Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

hoangtuan_neu

Active Member
Thread này sẽ tập trung những bài viết của bác denise ở diễn đàn updatesoftscó liên quan đến cách thức tạo những tập tin nghe nhìn chơi trên máy tính và các thiết bị gia dụng. Bài viết này của bác ấy tuy đã lâu nhưng em nghĩ vẫn rất hữu ích cho anh em HD Việt Nam.

Những bài viết này không mang tính chất thương mại,bạn có thể tham khảo,sao chép,trích dẫn tới bất cứ đâu mà bạn muốn-với điều kiện phải ghi rõ nguồn gốc và không được tuỳ tiện sửa đổi chúng nếu không đuợc sự cho phép của tác giả.
Vì quá trình viết guide chắc chắn không thể không mắc phải những sai sót,nhầm lẫn,hoặc thông tin,software sử dụng đã cũ ... tất cả các bài viết sẽ thường xuyên được update và sửa chữa.Bạn hãy theo dõi kỹ hơn thời gian sửa bài để cập nhật thông tin từ các guide đã đọc trước đó.

Một số bài viết được chuyển về dạng văn bản offline để tham khảo. Bạn có thể download tại:
http://www.box.net/shared/5z1kgx66eb
http://www.esnips.com/web/denisesguide
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

TỔNG QUAN VỀ MPEG-4.

MPEG-4 là gì?

MPEG-4(Moving Picture Experts Group-4) là một chuẩn Multimedia mở vô cùng rộng lớn được phát triển bởi Moving Picture Experts Group-một nhóm thuộc tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa(International Organization for Standardization-ISO).Lưu ý rằng chính nhóm này đã phát triển hai chuẩn audio/video hiện nay đang phổ biến trên toàn thế giới là MPEG-1(VCD) và MPEG-2(DVD,SVCD).

MPEG-4 còn được giới am hiểu thông tin hiểu là ISO 14496-được thiết kế không nhằm vào việc sản xuất ra một sản phẩm cụ thể nào(giống như MPEG-2 gắn liền với DVD),nó chỉ đưa ra những tiêu chuẩn bắt buộc phải tuân theo,và những nhà cung cấp sẽ dựa vào khuôn mẫu có sẵn đó để phát triển những định dạng của mình.Dựa trên ý tưởng đó,mpeg-4 đề ra nhiều tiêu chuẩn phụ với các tác dụng sau:

-ISO 14496-1 systems: Dùng để tạo những tính năng hỗ trợ cho hệ thống MPEG-4:giống như DVD menu hay chapter.

-ISO 14496-2 video: là phần hình ảnh của MPEG-4,được mã hóa và giải mã bởi những Advanced Simple Profile (ASP) codec.ASP codec điển hình là DivX,XviD,3ivX,NeroDigitalASP...

-ISO 14496-3 audio:sử dụng Advanced Audio Coding (AAC),là phần âm thanh của MPEG-4,hiện nay có khá nhiều định dạng âm thanh hỗ trợ cho MPEG-4 như MP3,AAC,OGG,AC3,DTS...

-ISO 14496-4 Conformance : những test nhất định được tiến hành để kiểm tra độ tương thích của bitstream và decoder với các phần 1,2,3,6.

-ISO 14496-5 Reference Software : Những software dành cho MPEG-4 chưa được tối ưu hóa.

-ISO 14496-6 Delivery Multimedia Integration Framework

-ISO 14496-7 Optimised software for MPEG-4 tools

-ISO 14496-8 4 on IP framework : framework dành cho việc truyền phát MPEG-4 stream trên mạng lưới IP.

-ISO 14496-10 video:đây là dạng mới hơn dành cho phần hình ảnh của MPEG-4.Thay vì sử dụng ASP codec,nó sử dụng Advanced Video Coding (AVC),các AVC codec ra đời sau ASP codec và còn trong giai đoạn phát triển ban đầu với nhiều chi tiết chưa thật sự hoạt động tốt,nhưng rõ ràng từ ASP đến AVC là một bước tiến lớn.Các AVC codec được biết đến nhiều nhất gồm có x264,NeroDigitalAVC.

-ISO 14496-14 container:định dạng dùng để kết hợp hệ thống MPEG-4(có thể gồm có các kênh âm thanh,hình ảnh,chapter,phụ đề.file đính kèm...)

-ISO 14496-17 subtitles: phụ đề dạng ký tự dành cho MPEG-4.Xem hướng dẫn VobSub để rõ hơn.

MPEG-4 mang tới một chất lượng streaming tốt hơn ở một dung lượng thấp hơn so với các dạng streaming hiện nay.

MPEG-4 được xây dựng cho các mục đích chính sau:
-Truyền hình kỹ thuật số (Digital Television -DT)
-Ứng dụng đồ họa tương tác.
-Multimedia tương tác
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

ISO 14496-2 (Video) - Advanced Simple Profile (ASP)

Simple Profile(SP) là profile sơ cấp nhất cho việc mã hóa video thành dạng mpeg-4,SP không có bất kỳ công cụ đi kèm nào để tác động tới file output,điều duy nhất có thể làm với SP là đặt frame size và frame fer second(fps)
Advanced Simple Profile(ASP) là dạng cải tiến của SP,tích hợp thêm một số tùy chọn quan trọng để điều chỉnh file output theo mềm dẻo hơn theo ý người sử dụng như B-Frames,QuarterPixel Motion Estimation, Global Motion Compensation,MPEG/Custom Quantization.

B-Frames/B-VOPS/Bi-directional encoding/prediction:
Ở giai đoạn bạn đầu,SP có hai loại frame được áp dụng để mã hóa mpeg-4,đó là I-frame và P-frame.
I-frame là một khung hình hoàn chỉnh và không cần nhận hỗ trợ từ frame khác,nó còn gọi là key frame.
P-frame là frame chỉ bao gồm những phần khác biệt(có sự thay đổi thay đổi)từ P-frame hay I-frame trước.
Với ASP,ngưới sử dụng được tiếp xúc với một loại frame khác,đó là B-frame.Loại frame này được xây dựng để sử dụng dữ liệu từ những frame đứng cạnh nó(có thể là I hay P).B-frame có thể được nén rất nhiều so với các loại frame khác do đó làm giảm đáng kể dung lượng của file video có sử dụng nó.Những ASP codec có hỗ trợ B-frame được sử dụng nhiều nhất là Divtừ 5.0 hay cao hơn),XviD…một codec rất nổi tiếng nhưng chưa hỗ trợ loại frame này là 3ivx.

Quarter Pixel Motion Search Precision (QPEL):
Theo mặc định,hầu hết các codec dành cho mpeg-4 đều nhận diện chuyển động với đơn vị là ½ điểm ảnh (HalfPel).Với QPEL,người sử dụng có thể dò chuyển động với đơn vị là ¼ điểm ảnh,như vậy độ chính xác được tăng lên gấp đôi.Với độ phân tích cụ thể gấp đôi(¼ thay vì ½),hình ảnh thu được cũng sẽ sắc nét hơn rất nhiều.

Global Motion Compensation (GMC):
GMC sử dung một vectơ chuyển động đơn (single motion vector) cho tất cả những phần chuyển động tương tự như nhau với những frame nó cho là có nhiều phần chuyển động.GMC sẽ giúp lưu lại những phần chuyển động nhỏ khi panning, zoom.Như vậy,với GMC,chuyển động sẽ trở nên sắc nét hơn ngay cả khi tạm dừng,phóng to hình ảnh…qua đó cải thiện chất lượng hình ảnh.

MPEG/Custom Quantization:
Ở SP,người sử dụng chỉ có thể sử dụng loại quantization là H.263,ASP cung cấp thêm một tính năng vượt trội hơn hẳn:người sử dụng có thể tự thiết lập quantization matrix riêng cho mình.H.263 quantization mặc định được thiết kế cho việc encode với bitrate thấp.Khi dùng nó,kết quả thu được sẽ là video có hình ảnh mịn-hơi mờ giống như khi áp dụng bộ lọc Blur trong Photoshop.Nếu trong codec mình đang sử dụng,bạn có thể chọn MPEG matrix,thì nên nhớ đây là matrix dành cho mpeg-4 với bitrate cao và sẽ không hợp lý khi dùng nó cho việc encode bitrate thấp.
Hiện nay trên thế giới phổ biến khá nhiều Custom Matrix tối ưu cho từng truờng hợp,nếu không thể tự xây dựng một Custom Matrix cho riêng mình,bạn có thể sử dụng Google để dễ dàng search thấy một và Matrix cần thiết.

Adaptive Quantization:
Trong quá trình encode với bitrate biến thiên(Variable Bitrate),khi sử dụng AQ,mỗi frame có thể được nén với những quantizer khác nhau.Thông qua một trình điều khiển của codec gọi là rate control,các frame khác nhau sẽ được cung cấp những quantizer khác nhau phụ thuộc vào bản chất hình ảnh của chúng.Ví dụ những phần chuyển động hay những phần hình ảnh sẫm màu khó nhận biết sẽ được xử lý với quant lớn hơn(độ nén cao hơn,dung lượng nhỏ hơn),những phần hay được hệ thống mắt người chú ý nhiều hơn sẽ được xử lý với quant thấp hơn(độ nén nhỏ hơn,dung lượng lớn hơn).

Với rất nhiều người dùng hiện nay,codec ASP nổi tiếng nhất được biết tới là DIVX,hiện nay đã phát triển một định dạng container mpeg-4 của riêng mình với phần mở rộng là .divx.Nhưng bạn nên biết rằng,ngoài DIVX codec,còn có rất nhiều ASP codec khác cũng mạnh mẽ và tương thích không kém.

Một số MPEG-4 ASP codec:

Dưới đây là bản danh sách một vài ASP codec :
3ivx http://www.3ivx.com/
XviD http://www.xvid.org/
DivX http://www.divx.com
DivX4/OpenDivX http://www.projectmayo.com/
Nero Digital http://www.nerodigital.com/
QuickTime http://www.apple.com/quicktime/download/
Envivio http://www.envivio.com/
Sorenson http://www.sorenson.com/
Ffmpeg http://ffmpeg.sourceforge.net/
ffdshow/ffvfw http://cutka.szm.sk/


Một số codec như RV9,VP7 và WMV9 không phải là codec hoàn toàn tương thích với mpeg-4 tiêu chuẩn.

Sơ qua về những ASP codec hàng đầu hiện nay:

DivX
Chắc chắn đây là codec đầu tiên cần được nhắc tới.Có thể nói đây là ASP codec nổi tiếng nhất,được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay.Codec này cung cấp những tính năng ASP như QPEL,GMC(chỉ hỗ trợ 1 warpoints để vẫn có thể phát được trên một số thiết bị chuyên dụng),B-frame(chỉ cho phép tối đa 2 B-frame kề nhau),quant H.263 và MPEG(không thể tự tạo Custom Matrix).DivX là một codec mang tính thương mại cao,DivX Networks liên kết với rất nhiều công ty,tập đoàn khác để tạo nên những sản phẩm(phần cứng,phần mềm) tương thích với video sử dụng codec của họ.Hiện nay,DivXNetworks cũng đã nâng codec của họ lên một tầm cao mới khi công bố container .divx với những tính năng đồng bộ hầu như có thể tạo được một movie mpeg-4 có những chức năng giống hệt DVD.

XviD
Đây là một codec miễn phí và được xây dựng hoàn toàn bởi sự đam mê của nhóm tác giả.Có lẽ hiện nay,đây là ASP codec được giới encode đánh giá cao nhất.XviD cung cấp tất cả những gì một ASP codec có thể mang lại với B-frame(không giới hạn số B-frame liền nhau),QPEL,GMC(hỗ trợ tới 3 warpoints,lưu ý hiện tại không có loại thiết bị chuyên dụng nào có thể giải mã được mpeg-4 với 3 warpoints GMC), H.263/MPEG/Custom Quants,Adaptive Quants…XviD là sự kết hợp tuyệt vời giữa tốc độ,chất lượng và khả năng tùy biến cao.

3ivx
Là một trong những mpeg-4 codec đầu tiên.3ivx cung cấp tín năng H.263/MPEG Quants, Adaptive Quant,4 Vector Motion nhưng không có B-Frames, GMC và QPEL).3ivx là codec đầu tiên cho phép chọn Pixel Aspect Ratio hoàn toàn theo ý muốn(Custom PAR).

Nero Digital
Một ASP codec được phát triển bởi Nero trong thời gian gần đây.Dù xuất hiện sau,nhưng codec này đã nhanh chóng tìm được chỗ đứng với một chất lượng encode khá tốt và tốc độ ấn tượng.Nero Digital hỗ trợ 1 B-frame,GMC(3 warppoints), QPEL, h.263/MPEG/Custom Quants, Adaptive Quant.

Sự tương thích của MPEG-4 ASP codec với các thiết bị chuyên dụng:
Những loại chip giải mã dành cho thiết bị chuyên dụng đầu tiên không có khả năng hỗ trợ một vài tính năng của ASP codec(ví dụ như QPEL,GMC).Những chip giải mã thế hệ mới có thể hỗ trợ QPEL và GMC với chỉ 1 warppoint(không có bất cứ chip nào hỗ trợ 3WP GMC).Để đảm bảo sự tương thích cho file mpeg-4 với các lọai chip giải mã cũ,một khái niêm mới được đưa vào,đó là “private MPEG-4 Profiles”.Ví dụ với DivXNetworks,họ đưa ra 4 loại Certification profile gồm có Handheld,Portable,Hom Theater,High Definition.Các profile loại này sẽ không cho phép sử dụng những ASP tool có thể làm giảm tương thích của video với thiết bị.Do đó,sự tương thích đã bị đánh đổi bằng chất lượng.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

ISO 14496-10 (Video) - Advanced Video Coding (AVC)

Chuẩn mã hóa mpeg-4 mới nhất- AVC/H.264 được hoàn thành gần như đồng thời vào năm 2003 bởi 2 nhóm,nhóm MPEG (Moving Pictures Experts Group) trực thuộc ISO và nhóm VCEG (Video Coding Experts Group) của ITU (International Telecommunication Union),một tổ chức nhỏ thuộc United Nations (UNO),đã tiêu chuẩn hóa dịnh dạng H.263(đang được dùng rất phổ biến)
AVC/H.264 tiêu chuẩn được phát triển bởi Joint Video Team (JVT),là một nhóm được thành lập từ việc sát nhập hai nhóm MPEG và VCEG.
Với nhóm MPEG,codec này được gọi là MPEG-4 Part 10 (ISO 14496-10).Với ITU,nó được gọi là H.264.Hiện nay,codec dạng này được biết đến dưới tên gọi thống nhất do MPEG đề ra: Advanced Video Coding (AVC).

AVC/H.264 Profile:
AVC/H264 tiêu chuẩn có 4 profile:

-Baseline.Cung cấp tùy chọn I/P-Frames,hỗ trợ progressive và CAVLC.
-Main.Cung cấp tùy chọn I/P/B-Frames,hỗ trợ progressive và interlaced,CAVLC hay CABAC
-Extended. Cung cấp tùy chọn I/P/B/SP/SI-Frames,hỗ trợ progressive và CAVLC.
-High.Cung cấp tùy chọn I/P/B-Frames,hỗ trợ progressive và interlaced,CAVLC hay CABAC.8x8 intra prediction, custom quants, lossless video coding,yuv formats (4:4:4...)

Những công cụ cơ bản của AVC codec:

CAVLC/CABAC:
AVC/H.264 đưa ra 2 công cụ mới cho việc mã hóa entropy của cú pháp bitstream(macro block-type, motionvectors + reference-index...) so với ASP codec.Đó là Context-Adaptive Variable Length Coding (CAVLC) và Context-Adaptive Binary Arithmetic Coding (CABAC).
CABAC,được so sánh với CAVLC(UVLC),phương pháp mặc định trong AVC/H.264,là một phương pháp nén mạnh mẽ hơn,nó được giới thiệu là làm hạ bitrate thêm tới khoảng 10 đến 15%(đặc biệt là với bitrarte cao). CABAC (như CAVLC) là một phương pháp lossless và vì vậy sẽ không hề ảnh hưởng tới chất lượng,nhưng sẽ làm chậm cả quá trình mã hóa và giải mã.

Bộ lọc Loop/Deblocking:
Trái ngược với prefiltering (thực thi trên file đưa vào-avisynth) hay postprocessing/filtering (thực thi trên file xuất ra cuối cùng), LoopFiltering được áp dụng trong suốt quá trình encode trên mọi frame đơn lẻ,sau khi nó được encode,nhưng trước đó nó sẽ được sử dụng để tham khảo cho những frame đến sau.Cải tiến mới này sẽ giúp tránh được hiện tượng blocking artifact,đặc biệt là với bitrate thấp.Nhưng tốc độ mã hóa,giải mã sẽ bị giảm sút.

Variable Block Sizes/Macroblock Partitions:
Vượt trội hơn ASP codec(với block size dao động giữa 16x16 và 8x8 pixel),AVC/H.264 cung cấp cho Motion Search Precision một sự phân chia linh hoạt hơn với 1 macroblock có thể giảm kích cỡ xuống còn 4x4(bao gồm cả những block như 8x4…).Kích cỡ của block là có thể tùy biến và thay đổi (adaptive/variable).Như vậy, 1 codec và trình hỗ trợ encode có thể đủ thông minh để quyết định lựa chọn size nào là thích hợp nhất cho mỗi macroblock xác định.

Multiple Reference Frames:
Không giống như với mpeg-4 ASP(chỉ sử dụng frame trước frame hiện tại đang xử lý để tham khảo),AVC/H.264 cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn cho một frame trong quá trình tìm kiếm chuyển động.Có nghĩa là codec có thể chọn lựa một tham khảo đơn giản tới frame trước nó(giống như ASP) hay tới một frame trước đó nữa.Ví dụ một P-frame có thể tham khảo một frame trước I-frame gần nhất.Với sự liên kết giữa các frame được mở rộng như vậy,một loại frame mới cũng được thêm vào: IDR-Frame,là những I-frame phía trước nhưng không đứng liền kề frame được nó cho tham khảo.Multiple reference frames sẽ là chậm quá trình mã hóa và giải mã,đồng thời quá trình cắt một file AVC/H.264 dạng này sẽ chỉ thực hiện được tại những IDR-frame.

Weighted Prediction:
Với những đoạn film có hiệu ứng mờ dần(những frame đến sau rất giống so với những frame ngay trước nó,chỉ có sắc độ là khác một chút),WP có thể hỗ trợ quá trình mờ dần hay tối dần khung hình.Mặc dù vậy,WP sẽ không hỗ trợ trong trường hợp chuyển cảnh.

Rate Distortion Optimization (RDO):
RDO giúp cho trình encode có thể đạt được hiệu suất xử lý mã hóa cao nhất khi phải lựa chọn giữa nhiều tùy chọn.RDO không phải là một công cụ được định nghĩa bởi AVC/H.264 nhưng với nó,người sử dụng có một phương pháp tiếp cận xử lý mới được giới thiệu bởi phần mềm H.264.Các codec khác cũng có thể sử dụng RDO,như XviD với VHQ mode đã có sẵn RDO.

Về tốc độ mã hóa và giải mã.
AVC/H.264 codec chậm hơn rất nhiều so với ASP codec do tích hợp những công cụ tiên tiến đã được đề cập ở trên.Hiện tại,hai AVC/H.264 codec có tốc độ tốt nhất kèm theo một chất lượng hình ảnh xứng đáng là X264 và NeroDigitalAVC,mặc dù vậy tốc độ của chúng cũng chưa thể só sánh được với những ASP codec đã quá quen thuộc như DivX hay XviD.Nhưng việc mã hóa và giải mã AVC/H.264 cũng được nhận một sự trợ giúp đắc lực từ những nhà sản xuất CPU tốc độ cao như Intel và AMD bởi những thế hệ máy tính để bàn mới hiện nay đều có tốc độ xử lý rất nhanh và hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu tốc độ của codec mới này.

Một số AVC/H.264 encoder

Apple
Apple hỗ trợ 2pass, max 1 B-frame, Adapt. Quant, multiple Slices, không hỗ trợ CABAC, Loop và Weighted Prediction.Tìm thêm thông tin tại http://www.apple.com/quicktime/

NeroDigital AVC
ND AVC hỗ trợ 2pass, CABAC, (adaptive) Loop, multiple B-Frames, mulitple Reference Frames, weighted prediction, 8x8 P-Frame Blocksizes, 16x16 B-Frame Blocksizes, Adaptive Quant. (Psy High)

Moonlight
Sử dụng với Moonlight's OneClick Compressor v1.1 và CyberLink's PowerEncoder,
Hỗ trợ 1pass (VBR/CBR/Fixed Quants), CABAC, Loop, 2 B-Frames, 8x8 P-Frame Sizes, Adapt. Quant, PAR, Interlacing.

X264
Là High Profile đầu tiên được công bố đại chúng,là một nguồn mở,miễn phí.
X264 hỗ trợ Npass encode, CABAC, Loop, multiple B-Frames, B-References, multiple Reference Frames, 4x4 P-Frame, 8x8 B-Frame Blocksizes, anamorphic signalling và High Profile: 8x8 dct và intra prediction, lossless và custom quant matrices cùng một loạt tùy chọn phụ khác.

Một số bộ giải mã AVC/H.264

Apple: bộ giải mã AVC của Quicktime 7.

Ffmpeg: một nguồn mở,được tích hợp trong một số bộ codec miễn phí như ffdshow (VFW và DShow decoder), mplayer và VideoLAN
Hỗ trợ B-Frames, B-References, CABAC, Loop, Weighted Prediction và High Profile (8x8 dct,intra prediction, lossless)

NeroDigital AVC:bộ giải mã của NeroDigital,hỗ trợ Main Profile và High Profile

Moonlight:bộ giải mã của Moonlight tích hợp trong Moonlight's MPEG Player v3.0
Hỗ trợ Main Profile High Profile.

Sự tương thích của MPEG-4 AVC codec với các thiết bị chuyên dụng:

Hiện tại,ngoại trừ computer,không có bất cứ một thiết bị nào được công bố rộng rãi là có khả năng giải mã tốt AVC/h.264 codec.Ngay cả bản thân codec này cũng chưa đạt đến một độ tương thích rộng rãi trên PC.Theo một vài nguồn tin,có thể trong tương lai,codec này sẽ được áp dụng cho HD-DVD để trở thành chuẩn video thông dụng tiếp theo thay thế cho chuẩn DVD hiện nay.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

MỘT SỐ CHỈ DẪN VỀ AUDIO

Bitrate

Là dung lượng mà thiết bị lưu trữ cần có để lưu trữ một giây âm thanh (hay video) tính theo bit (8bit=1byte).

Sample

Là một bộ phận của âm thanh analog được mã hóa thành dạng số.
Sample có thể dùng để chỉ một điểm đơn lẻ trong stream âm thanh số (là đơn vị nhỏ nhất của dữ liệu dùng để biểu diễn một tín hiệu âm thanh tại một khoảng thời gian nhất định).
Một âm thanh hoàn chỉnh hay toàn bộ một stream âm thanh số được cấu tạo từ việc kết hợp những sample riêng biệt ( một chuỗi sample ) cũng có thể được coi là một sample.

Sample Rate

Là số sample (tạm dịch là mẫu) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giây) của âm thanh kỹ thuật số ,quyết định trực tiếp tới chất lượng âm thanh.Khi một tập tin âm thanh dạng số được ghi lại,nó phải được convert vào một chuỗi những mẫu (series of samples ) mà bản thân chúng có thể lưu lại được trên bộ nhớ ,trên các thiết bị lưu trữ kỹ thuật số.Sample rate sẽ thông báo cho ta biết trong tập tin âm thanh có bao nhiêu mẫu được ghi lại trong một giây.Đơn vị của sample rate là Hz .Ví dụ dễ hiểu ,một tập tin âm thanh được ghi ở sample rate 44100 sẽ cần đến 44100 mẫu/giây để lưu giữ âm thanh trong một chuỗi mẫu.Sample rate càng cao ,chất lượng của chuỗi mẫu càng tốt và càng ít xảy ra hiện tượng gọi là aliasing (là hiện tượng xuất hiện những tần số âm thanh không mong muốn sinh ra bởi việc thiếu hụt thông tin từ sample rate).Mỗi mẫu sẽ cần một lượng bit nhất định để lưu trữ gọi là sample size,và ta có thể tính toán dung lượng cần thiết cho một sample.Ví dụ ,với âm thanh 16 bit ,ta cần sử dụng 16 bit hay 2 byte cho một mẫu (8 bit=1 byte).Như vậy 1 giây âm thanh với sample rate 44100/16 bit mono (một kênh âm thanh) sẽ có độ lớn là 44100x2=88200 byte.Nếu cũng với các thông số như vậy nhưng thay vì mono ,ta sử dụng stereo (2 kênh âm thanh), dung lượng sẽ phải nhân đôi và trở thành 176400 byte.Đây là lý do vì sao âm thanh vòm (5.1) hay các loại âm thanh sử dụng nhiều kênh khác (6.1 ,7.1...) lớn hơn rất nhiều so với âm thanh stereo hay mono mặc dù chúng cũng được nén ở cùng chất lượng.

Lossy, lossless và uncompressed

Âm thanh uncompressed là loại âm thanh không áp dụng bất kỳ một phương pháp nén nào.Được sử dụng dưới định dạng WAV hay PCM.

Âm thanh lossless là loại âm thanh sử dụng phương pháp loại bỏ những dữ liệu không liên quan tồn tại trong file gốc để thu được một file nhỏ hơn nhưng vẫn giữ được chất lượng như ban đầu.Âm thanh xử lý lossless sẽ có bitrate thấp hơn so với âm thanh chưa nén.Âm thanh lossless được sử dụng rộng rãi và phát triển thành những định dạng quen thuộc như AC3, AAC, DTS, MPEG-1/2/3, Vorbis, Real Audio…

Âm thanh lossy là loại âm thanh thu được khi sử dụng những phần mềm encode âm thanh phổ biến hiện nay để chuyển đổi các định dạng âm thanh.Đây là loại âm thanh bị giảm chất lượng vì quá trình lossy encode sẽ không giữ nguyên những phần cần thiết trong file âm thanh gốc.Lấy ví dụ,khi encode từ WAV sang MP3,bạn đã thực hiện phương pháp lossy encode cho file âm thanh WAV chưa nén của mình,và file MP3 thu được đã bị giảm chất lượng so với file gốc,nó là âm thanh lossy.Mọi chuyện thậm chí còn tồi tệ hơn với việc encode file MP3 lossy đó thành OGG(có thể là định dạng khác),file OGG thu được đã bị quá trình encode lossy giảm chất lượng tới 2 lần.Đó là lý do bạn không nên encode quá nhiều lần một file âm thanh nhất định.Bạn cũng có thể nhận thấy sự mất chất lượng rõ ràng của dạng encode này khi nghe một CD nhạc ở dạng “theo yêu cầu” được các chủ hàng đĩa nhạc cung cấp,đơn giản bởi những đĩa CD đó không lấy nguồn uncompressed hay lossless như quá trình thu CD công nghiệp mà burn từ những file âm thanh lossy (mp3,wma…) download từ internet.

CBR/ABR/VBR

CBR-Constant bitrate-nghĩa là bitrate của stream là một hằng số và không thay đổi tại bất kỳ điểm nào của stream.
ABR-Average bitrate-nghĩa là stream có thể sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi frame,nhưng bitrate trung bình của toàn bộ stream là cố định.
VBR-Variable bitrate-nghĩa là stream có thể sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi frame và tùy biến để đạt được bitrate cần thiết cho mỗi frame,vì vậy bitrate trung bình không thể xác định trước khi encode hay tính toán cụ thể.

Stereo, joint stereo, và dual channel

Dual channel tích hợp bởi 2 kênh mono,nghĩa là mỗi kênh sẽ được encode với một nửa của toàn bộ bitrate.
Stereo tích hợp bởi 2 kênh âm thanh độc lập với nhau.Bitrate cung cấp giữa 2 kênh âm thanh thay đổi phù hợp với lượng thông tin được chứa trong mỗi kênh.
Joint stereo cũng tích hợp 2 kênh âm thanh nhưng có một bước tiến xa hơn vì có thể sử dụng được những mẫu chung thường xuất hiện ở cả 2 kênh.Do đó độ nén sẽ tốt hơn so với stereo bình thường.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

ISO 14496-3 Advanced Audio Coding (AAC)

Định nghĩa
Advanced Audio Coding (AAC) là một định dạng âm thanh đa năng nén theo kiểu lossy được định nghĩa bởi MPEG-2 tiêu chuẩn và được phát triển bởi sự liên kết của Fraunhofer, Dolby, Sony, AT&T.AAC được phát triển nhằm thay thế cho định dạng âm thanh đã quá nổi tiếng MP3 để tích hợp trong container MP4-một container của MPEG-4 tiêu chuẩn hỗ trợ đầy đủ các tính năng phụ(xem thêm phần MPEG-4).
AAC có thể tích hợp tới 48 kênh âm thanh (có sample rate tới 96KHz) cộng thêm 15 kênh âm thanh tần số thấp (Low Frequency Enhancement-LFE) giới hạn sample rate ở 120 Hz.

HE-AAC và LC-AAC

HE-AAC và LC-AAC là hai profile của MPEG-4 AAC tiêu chuẩn.
-LC nghĩa là “ít phức tạp”-Low Complexity.
-HE nghĩa là “hiệu quả cao”-high efficiency.HE-AAC cũng được hiểu theo cách khác là AACPlus,AAC+ hay AAC SBR(Spectral Band Replication)…
HE-AAC được phát triển nhằm sử dụng trong việc encode với bitrate thấp – đặc biệt có tác dụng với file âm thanh có sử dụng nhiều kênh (multichannel).

Những công cụ cho việc encode AAC.

Đối với LC profile:
-Apple AAC:chỉ hỗ trợ CBR với những bản Quicktime cũ hơn ver7.Từ Quicktime 7 trở đi có thể encode AAC VBR.Mặc dù vậy,đến thời điểm này Quicktime vẫn chưa hỗ trợ multichannel.
http://www.apple.com/quicktime/download/
http://www.apple.com/itunes/download/

-FAAC (Free Advanced Audio Coder):một LC-AAC mã nguồn mở và miễn phí
http://www.audiocoding.com/
Dành cho Winamp http://pessoal.onda.com.br/rjamorim/out_faac.zip (nếu sử dụng Winamp pro,có thể chuyển đổi từ đĩa Audio CD sang FAAC)
Dành cho CoolEdit http://www.rarewares.org/files/case/cool_faac.zip

LC & HE Profile:

-Nero Burning rom và trình Wave Editor tích hợp có thể encode cả LC và HE AAC.Plugin có thể download tại http://neroplugins.cd-rw.org/
-RealPlayer 10 và RealProducer 10.Có thể tìm hiểu tại http://www.real.com/
Hỗ trợ đầy đủ kỹ thuật mã hóa LC/HE AAC.Với RealPlayer 10 gold,ta có một công cụ mã hóa AAC rất đáng sử dụng.Để encode HE AAC với RealProducer,cần có một gói hỗ trợ có thể tìm thấy tại: https://helix-producer.helixcommunity.org/downloads.htm

AAC GUI:

-BeLight
http://belight.corecodec.org/
Một GUI (giao diện đồ họa dành cho người sử dụng-Graphic User Interface) có thể encode hầu hết các định dạng âm thanh hiện nay dựa vào việc sử dụng chương trình thực thi BeSweet và các plugin âm thanh.Với BeLight,người dùng được hỗ trợ encode với FAAC,NeroDigitalAAC,WinampAAC,3GP reference.

-TheAACmachine Guide
GUI hỗ trợ cho AacEnc.exe 1.15 hay mới hơn
http://www.doom9.org/AacMachine.htm

Nếu muốn tìm hiểu thêm thông tin về AAC hay audio,những site sau có thể giúp ích cho bạn.
http://www.dolby.com/
http://www.codingtechnologies.com/
http://www.videohelp.com/glossary
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

ISO 14496-14 container

Container-tác dụng

Container có thể hiểu là định dạng dùng để kết hợp các stream đa phương tiện lại thành một thể thống nhất.Nhiều video stream,audio stream,phụ đề hay chapter… được kết hợp trong một file duy nhất với một định dạng nhất địn.Định dạng đó là container.
Những container được biết đến nhiều nhất hiện nay là:
AVI (.avi)-Audio Video Interleave.Định dạng dành cho MPEG-4 được sử dụng nhiều nhất trên máy tính cài đặt hệ điều hành Windows.Có thể tích hợp nhiều kênh âm thanh hỗ trợ cho hình ảnh.
MPEG (.mpg, .mpeg)- Motion Picture Expert Group ,container kết hợp hình ảnh và âm thanh thành một hệ thống,được sử dụng để sản xuất VCD,SVCD hày DVD.
Matroska (.mkv, .mka).Là container sử dụng cho MPEG-4.Có thể kết hợp hình ảnh với nhiều kênh âm thanh.Cũng có thể tích hợp thêm phụ đề và chapter.
OGM (.ogm).Container dành cho MPEG-4.Hỗ trợ kết hợp hình ảnh,âm thanh,phụ đề,chapter.
Quicktime (.mov) và Realmedia (.rm, .rmvb).
DivX(.divx).Container mới do DivXNetworks công bố.Tích hợp hầu như đầy đủ tính năng như một DVD: video, multiple audio, subtitlestreams,Menu,chapter.Hơn nữa,tất cả những tính năng này rất dễ tạo ra với phần mềm đi kèm của chính hãng là DivXconverter.

MP4 container.

Là container chính thức được dùng để hỗ trợ cho MPEG-4 tiêu chuẩn.Còn được hiểu là ISO 14496-14.
MP4 hỗ trợ tất cả những loại stream thông dụng như video, multiple audio, subtitlestreams, pictures, variable-framerates… và những nội dung tiên tiến khác như đồ họa động 2D,3D,chapter,menu(như DVD menu)…
Các dạng mở rộng của MP4
.mp4: dùng cho việc kết hợp các thành phần cần thiết của file movie.
.m4a:được đưa ra bởi Apple,dùng cho file âm thanh AAC.
.m4e:được đổi phần mở rộng từ .sdp cho streaming của Envivio.
.m4p: DRM(Digital Rights Management) của Apple được áp dụng trong định dạng mở rộng này để bảo vệ file.Xem thêm thông tin về DRM tại www.afterdawn.com\glossary
.m4v,mp4v:định dạng chỉ dành cho video thuần-chưa qua kết hợp(RAW),nó giống như định dạng m1v,m2v khi liên hệ với MPEG-1/2.
3gp, .3g2:sử dụng trên điện thoại di động.

Để tìm hiểu thêm vể MP4,dưới đây là một số địa chỉ cho bạn:
http://www.chiariglione.org/mpeg/faq/mp4-sys/mp4-sys.htm
http://www.mp4ra.org/atoms.html
http://mediaxw.sourceforge.net/files/doc/MPEG 4 System.pdf
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Chọn CPU nào cho việc mã hóa các tập tin đa phương tiện.

Hiện nay để lựa chọn một bộ vi xử lý cho máy tính để bàn ở Việt Nam,hầu như chỉ có hai lựa chọn cho người mua:dùng CPU của Intel hay AMD(Advanced Micro Devices).Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là CPU của hãng nào tốt hơn trong việc encode các tập tin đa phương tiện.Chúng ta hãy cùng xem xét.

Trước đây,không một ai có thể phủ nhận việc CPU do Intel sản xuất luôn đạt được một tốc độ encode rất tuyệt vời so với AMD.Chỉ cần kết nối Internet và vào một vài trang web chuyên về lĩnh vực thử nghiệm phần cứng,bạn sẽ dễ dàng bắt gặp ngay sự tỏa sáng của Intel trong lĩnh vực encode đầy hấp dẫn này.Vì vậy,thật dễ hiểu khi Intel thường được mọi người nghĩ tới trước tiên khi nhắc đến CPU dành cho mã hóa tập tin đa phương tiện.Bạn hãy tham khảo một vài benchmark để thấy rõ Intel tỏa sáng như thế nào:

bench1.png


Trong thử nghiệm trên,ta thấy rõ ưu thế tuyệt đối của Pentium4 D 2.8(820) đối với A64 3500+.Ngay cả Pentium 630 với xung nhịp chỉ 3.0Ghz cũng vượt qua A64 3500+ một chút trong cuộc đua này và chỉ kém trong thử nhiệm với XviD.Thậm chí ngay cả khi bạn thay 3500+ thành 3800+ thì kết quả cũng không khả quan hơn là bao.
Số tiền phải chi cho CPU 820 là nhiều hơn khoảng từ 20 cho tới 50 $ so với 3500+ tùy từng loại.Số tiền phải chi cho 3500+ lại nhiều hơn 630 từ khoảng 30 tới 50$.Kết quả này cho thấy nếu chỉ để ý đến nhu cầu encode thì mua Intel 630 là kinh tế hơn so với A64 3500+ .
Mời bạn xem tiếp bảng liệt kê sau:Một benchmark thông qua encode DVD sang XviD1.0

XviDtime.png


Trong bảng này,ta thấy vị thế của Intel là rất lớn và AMD phải chịu lép vế khi ngay cả quái vật FX55 còn kém CPU dẫn đầu của Intel xa lắc trong khí giá đắt hơn rất nhiều.

Vậy qua các bảng đánh giá trên,chúng ta kết luận nên luôn luôn dùng Intel để encode,sẽ có lợi hơn AMD ? Xin mời bạn tham khảo tiếp những thử nghiệm sau:

bench2.png


Để bạn dễ dàng liên tưởng tương quan số tiền phải chi cho các CPU trong thử nghiệm trên,tôi sẽ liệt kê giá của chúng theo bảng giá mới nhất của Newegg khi tôi viết bài này:
Athlon 64 3500+ 2.2GHz Venice 201$
Athlon 64 3800+ 2.4Ghz Venice 282$
Athlon 64 4000+ 2.6Ghz SanDiego 334$
Athlon 64x2 4200+ 2.2Ghz Manchester (dual core) 400$
Pentium D 840 3.2Ghz Smithfield (dual core) 536$
Athlon 64x2 4800+ 2.4Ghz Toledo (dual core) 790$
Athlon 64 FX55 2.6Ghz SanDiego 811$
Pentium EE 840 3.2Ghz Smithfield (dual core) 1040$

Như bạn thấy trong bảng đánh giá thứ ba này,đứng đầu luôn là 2 CPU của AMD,đặc biệt là 2 CPU A64X2.Tại sao lại có kết quả ngạc nhiên như vậy,nhất là khi ta vừa chứng kiến sự ấn tượng của CPU Intel trong 2 bảng so sánh đầu tiên.
Một phần chủ yếu nguyên nhân dẫn đến sự đuối sức của các CPU Intel so với AMD thế hệ mới trong lĩnh vực này có thể giải thích một cách rất đơn giản.Trên nền móng hiện nay của Intel,sự giới hạn về băng thông (bandwidth) là một vấn đề lớn.Trái ngược lại với AMD,công nghệ Hypertransport mang tới cho hệ thống này khả năng truyền dữ liệu trên một băng thông rộng lớn hơn rất nhiều so với Intel.Và vào thời điểm này,khi mà cuộc đua đẩy xung nhịp của CPU lên cao đã gần như đến hồi kết thúc và chuyển sang dòng sản phẩm Chip đa lõi-đa ứng dụng,thế mạnh về băng thông của AMD đang được phát huy hơn bao giờ hết.AMD càng tận dụng hơn nữa lợi thế về băng thông khi kết hợp với chip đa lõi và đang chứng minh được rằng encoding multimedia sẽ trở thành một thế mạnh mới ở dòng CPU của họ.

Bạn hãy tham khảo thêm một bảng đánh giá nữa dựa trên sự so sánh giá cả/hiệu năng để tự tìm cho mình lựa chọn hợp lý

MediaEncoding_P_F.gif


Kết luận:
Cả Intel và AMD đều đưa ra hai bộ mặt,vừa hào nhoáng,vừa ủ dột trong trận chiến về performance trong mã hóa các tập tin đa phương tiện.Cả hai đều có những khoảng không gian để có thể thể hiện ưu thế của mình và một khoảng không khác để phô bày ra sự yếu kém.
Nếu bạn định mua một CPU lõi đơn mới và đặt mục đích encode lên hàng đầu,Intel có vẻ là giải pháp sáng suốt hơn nếu so sánh với AMD lõi đơn.
Nếu muốn sử dụng chip đa lõi-chắc chắn bạn không thể có lựa chọn tốt hơn là một A64X2.Tại thời điểm tôi viết bài này,A64X2 4800+ đang được coi là một con quái vật trong việc encode dù giá của nó không phải thuộc hàng đắt nhất.Và cũng trong giai đoạn này,AMD đang tiến hành giảm giá các sản phẩm CPU của mình,nếu định mua một PentiumD,có lẽ bạn nên cân nhắc lại khả năng sẽ mua một A64X2 3800+ (giá ở Newegg trong khoảng 330-340$),đây sẽ là một sự lựa chọn tuyệt vời.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Cách sử dụng directvobsub

DirectVobSub là một công cụ hiển thị phụ đề người xem film nén trên máy tính có thể sử dụng tính năng subtitle y như khi xem phim trên đĩa DVD.DirectVobSub có tính tương thích cao-hỗ trợ hầu như toàn bộ các định dạng phụ đề thông dụng hiện nay(bao gồm cả image và character) cũng như các phần mềm playback video(WindowsMediaPlayer,powerDVD,Winamp,...).Kể từ khi việc xem film nén(video dạng MPEG4) trên máy tính là một tác vụ thường xuyên,DirectVobSub là một phần mềm không thể thiếu trong danh mục các phần mềm đầu tiên cài vào máy tính.

Download directvobsub

Các tính năng nổi bật của DirectVobSub:

1.Tách phụ đề trực tiếp từ đĩa DVD.
Đây là tính năng giúp mã hóa phụ đề trong đĩa film DVD thành dạng ảnh(image),lưu lại với định dạng mặc định của DirectVobSub.
Tìm đến thư mục của DirectVobSub trên nút start,chọn Vobsub configure.Khi cửa sổ hiện ra,nhấn open,tìm đến thư mục VIDEO_TS của đĩa DVD muốn thao tác,chọn file có dạng VTS_XX_X.IFO,chọn đường dẫn tới thư mục muốn lưu kết quả rồi nhấn OK.Cửa sổ selectPGC hiện ra với bảng liệt kê đầy đủ các phụ đề có mặt trên đĩa.Nếu lấy hết phụ đề,bạn để nguyên như vậy rồi nhấn OK.Nếu muốn loại bỏ phần nào đó,chọn nó rồi nhấn "<--".Quá trình index sẽ mất vài phút.
Lưu ý là trong hầu hết trường hợp,không nên tác động tới phần vob/cell id,nếu bỏ đi một phần vob cell nào đó,bạn đã căt đi mất một phần phụ đề ứng với vob cell đó.Chỉ làm việc này khi bạn có nhu cầu với từng phần riêng lẻ của bộ film.
Sau khi hoàn thành,bạn sẽ thu được 2 file có dạng
VTS_XX_X.sub : có dung lượng lớn,khoảng vài MB cho một ngôn ngữ,nếu có 3 ngôn ngữ khác nhau,chắc chắn độ lớn sẽ không dưới 10MB.
VTS_XX_X.idx : một file thông tin nhỏ (khoảng vài trăm KB là cùng) để lưu thông tin và giúp truy xuất image từ file sub lớn ở trên.
Bây giờ dùng Winrar nén file sub lớn lại,sau đó bạn có thể xóa file sub này đi mà không phải bận tâm.Winrar sẽ nén file này với tỷ lệ nén còn khoảng 20%(việc này sẽ rất có ích vì tiết kiệm được tới 80% dung lượng cho phụ đề).
Đổi tên của file RAR và idx giống với file video đi kèm và đưa 3 file đó vào chung một thư mục,ví dụ:
movie.AVI
movie.idx
movie.RAR
Từ bây giờ,mỗi lần dùng một phần mềm playback video nào đó hỗ trợ DirectVobSub,phụ đề sẽ tự động nạp cùng với film.

2.Biên tập,chuyển đổi phụ đề.
Subresync là một công cụ để chuyển đồi qua lại giữa các tập tin phụ đề mà DirectVobSub hỗ trợ.Thứ chúng ta cần nhất ở công cụ này là việc nó có thể chuyển phụ đề được lưu dưới dạng image(graphic sub) của mặc định idx thành dạng phụ để character(text sub),điểm mạnh của phụ đề dạng này là rất nhỏ và dễ chỉnh sửa nội dung(vì nó được lưu dưới dạng chữ).
Để gõ được tiếng Việt,bạn cần thêm một bộ gõ,và theo tôi thấy,dùng Unikey là tốt nhất.

Kích hoạt công cụ Subresync.Chọn file idx của phụ đề cần chuyển đổi,trước đó hãy chọn chính xác Fps của video kèm theo(để xem Fps của một file video bạn có thể dùng công cụ miễn phí Gspot)
Tiếp đến,chọn ngôn ngữ muốn chuyển đổi,nhấn save as.
Với các định dạng mà Subresync có thể chuyển đổi,các dạng sau đây vẫn lưu dưới dạng ảnh:
-DVDMaestro *son
-Scenarist *sst
-WinSubMux *sub
-Chính định dạng cũ idx/sub
Còn các tùy chọn còn lại đều xuất ra dạng text.Bạn có thể chọn định dạng nào phù hợp với nhu cầu sử dụng sau này,ở đây tôi chọn *srt(mặc định của Subrip).Nếu ngôn ngữ bạn định capture không phải là tiếng Anh hoặc có những ký tự không thuộc bảng mã ANSI,bạn phải chắc chắn mình đã đánh dấu chọn unicode output.
khi nhấn save as,một cửa sổ mới hiện ra yêu cầu bạn gõ những chữ hiện ra,bạn chỉ việc gõ y như nó yêu cầu(đừng sợ-không phải gõ toàn bộ từ đầu đến cuối đâu),mục đích là đề gán mỗi image với một letter tương ứng.Khi nhận đủ mặt chữ xuất hiện trong phụ đề,bạn sẽ không phải gõ nữa,quá trình chuyển đổi hoàn thành.

3.Cắt và ghép,mux phụ đề.

a.Cắt
Có những trường hợp người sử dụng muốn ghi đĩa,nhưng file video phải cắt ra 2 phần bởi giới hạn dung lượng đĩa trong khi phụ đề chỉ có một phần,như vậy nhất định ta cũng phải cắt file phụ đề ra tương ứng với file video đã cắt.Các bước rất đơn giản với Sub File Cutter.
Chắc chắn lúc cắt file video,bạn biết mình đã cắt nó ở đoạn nào.Ví dụ,tôi cắt film có độ dài 1 giờ 22 phút 58 giây 920 thành 2 phần có độ dài là:
phần 1: từ đầu đến phút thứ 45
phần 2:từ phút thứ 45 đến 82'58''920
Vậy muốn tạo sub cho đoạn 1 ta cần nhập thời gian như sau:ở ô start,giá trị sẽ là 0 (đơn vị trong các ô lần lượt là giờ-phút-giây-phần nghìn giây) và ở ô end là 0-45-00-000.
Với sib cho phần 2 làm tuơng tự,đặt start là 0-45-00-000 và end là thời gian kết thúc.Ở phần 2,nhớ đánh dấu vào ô"modify timestamps to count from start",nếu không,phần sub thứ hai sẽ chỉ phát khi video thứ 2 chạy qua 45' (!)

b.Ghép
Khi đã hiểu về cắt rồi,quá trình ghép cũng tương tự.
Tiếp tục với ví dụ trên,khi đã có 2 file sub được cắt,bây giờ ta lại muốn ghép chúng lại.Đầu tiên nhập 2 file cần ghép vào theo thứ tự 1-2.Sau đó thêm thời gian file input 2 bắt đầu-chính là thời gian kết thúc của file video thứ nhất(45').

c.Mux
Cách dùng SubMux thực sự đơn giản,chỉ là kéo thả rồi click.Những định dạng được hỗ trợ là AVI,ogm,wma,ogg và 2 định dạng textsub là ssa và srt.
Kéo và thả các file cần mux vào cửa sổ SubMux,rồi click MUX bạn sẽ thu được một file AVI có đủ các thành phần vừa nhập vào.Khi đó,file phụ đề(nếu có) đã được tích hợp trong file movie của bạn,và mỗi lần mở nó,chắc chắn phụ đề sẽ được load(tất nhiên là với điều kiện máy đã cài DirectVobSub và phần mềm playback tương thích)
Nhưng điểm yếu chí mạng của cách mux phụ đề thẳng vào file AVI này là không thể cùng lúc với việc mux mp3,khi file avi đã có mp3,nó không thể mux sub,còn nếu đã mux sub sau đó mux mp3,file sub đã mux sẽ bị đè lên và bị xóa mất.

4.Hiển thị phụ đề.
DirectVobSub autoloading version 2.23 sẽ tự động load phụ đề và hiển thị chúng khi bạn chạy movie trong 2 trường hợp sau:
-Tập tin phụ đề và video cùng tên đặt chung một thư mục.
-Tập tin phụ đề đã được mux chung với movie.
Ngoài 2 trường hợp này,nếu muốn dùng một phụ đề bất kỳ nào khác,bạn phải đích thân nhập đường dẫn chính xác đến nơi có chứa phụ đề đó bằng cách mở DirectVobSub configure/main/open....
-Đối với textsub,khi sử dụng nhiều file cho nhiều ngôn ngữ khác nhau,cách đặt tên như sau:
movie.AVI
movie.English.srt
movie.France.sub
movie.Vietnamese.ssa

....

Nếu không muốn sắp xếp thứ tự file sub trên menu load theo bảng chữ cái,có thể đặt tên như sau
movie.AVI
movie.00.Vietnamese
movie.01.English
movie.02.France
khi ấy,số nào nhỏ hơn sẽ đứng trước.

Thay đổi cách hiển thị phụ đề trong DirectVobSub configure.
Tab Main:
-Cho phép điều chỉnh vị trí hiện sub.
-Cho phép chỉnh màu cho sub
-cho phép thay đổi font chữ cho sub(không áp dụng cho graphic sub)
-Một vài lựa chọn nhỏ khác.
Tab Timming
Trong trường hợp sub bị lệch so với movie do thời gian nhanh hơn(hay chậm hơn),lỡ set sai Fps,tab này có thể là một lựa chọn để chỉnh sub lại đồng bộ với movie.
Delay:Cộng thêm một giá trị thời gian dương bằng với khoảng thời gian sub chậm hơn movie khoảng thời gian đó và cộng một giá trị thời gian âm cho sub nhanh hơn movie.Để dùng cách này hãy đánh dấu một đoạn bắt đầu hiện sub trên movie,ghi nhớ thời gian lại,sau đó tìm đoạn sub đó trên file sub với thời gian tương ứng của nó,so sánh 2 giá trị.(đơn vị 1/1000 giây)
Nếu set delay vẫn không giải quyết được vấn đề,hãy thử set Fps hay ratio sub/video.Với 3 phương pháp này,chắc chắn lỗi lệch sub sẽ được khắc phục.
Các Tab còn lại khá dễ hiểu và nói chung là không cần chỉnh sửa nhiều.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Cách đưa phụ đề vĩnh viễn vào tập tin video mpeg4-ASP đặt trong .AVI .

Công cụ cần thiết:
Vobsub 2.23 Download directvobsub
VirtualDub
File video
File phụ đề dạng text hay mặc định của VobSub.

Chuẩn bị.
download 2 phần mềm trên
Cài đặt VirtualDub
Cài đặt Vobsub 2.23
Trong quá trình cài đặt,chọn Custom/Plugin,đánh dấu vào VobSub for VirtualDub và TextSub for VirtualDub and Avisynth.

installvobsub.png


Khi được yêu cầu,hãy chỉ đường dẫn đến thư mục vừa cài VirtualDub
Nhấn next cho quá trình cài đặt tiếp tục đến khi hoàn thành.

Convert

Mở VirtualDub,chọn file video cần convert.
Trên thanh công cụ:

fullprocessing.png


-chọn Video/Full Processing mode.

DirectStream.png


-chọn Audio/Direct Stream copy.
-Dùng tổ hợp phím Ctrl+P để mở cửa sổ Compression,chọn codec mà bạn quen thuộc,configure theo ý muốn rồi chọn OK(nếu bạn chưa bao giờ sử dụng mpeg4 codec,hãy đọc các guide trước để tìm hiểu thêm)
codecselect.png

Bây giờ là lúc quyết định để chuyển phụ đề thành dạng tín hiệu hình ảnh:
Trên thanh công cụ,chọn Video/Filter/Add
một danh sách những bộ lọc dành cho VirtualDub hiện ra.
Filter.png

Nếu bạn có một phụ đề lưu dưới dạng text(đuôi mở rộng là srt,sub,psb,smi,ssa,ass),hãy chọn TextSub 2.23.
Khi cửa sổ TextSub hiện ra,nhập đường dẫn tới file phụ đề dạng text của bạn.
Chọn Styles... nếu có ý định chỉnh sửa màu,cỡ chữ,font... cho phụ đề.
textsubset.png

Lưu ý,nếu phụ đề tiếng Việt hay bất cứ phụ đề nào sử dụng font hỗ trợ Unicode,bạn phải những font chữ cũng phải hỗ trợ Unicode(ví dụ như Verdana),nếu không phụ đề sẽ không hiển thị đúng.

Nếu bạn đang dùng phụ đề dạng hình ảnh của VobSub(xem bài hướng dẫn về VobSub để rõ hơn),chọn VobSub 2.23.Dùng Open để mở file idx/sub bạn có,sau đó chọn OK.

Chọn OK cho tới khi quay trở lại cửa sổ chính của VirtualDub.
Dùng tổ hợp phím Ctrl+F7 để tiến hành convert.

Cuối cùng,những ký tự trong file phụ đề được VobSub tự động nạp song song với việc encode video và VirtualDub sẽ coi phần phụ đề đó như tín hiệu video bình thường.Bạn sẽ thu được một file video mpeg4(dạng avi) với phụ đề permanent.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Chuyển đổi wmv thành avi.

Những phần mềm cần thiết:
-VirtualDub MPEG-2 1.6.11
-FFDshow


Sau khi download,giải nén và đưa tất cả file cần thiết của VirtualDub MPEG-2 1.6.11 vào một thư mục.Ghi nhớ đường dẫn của nó.
Cài đặt FFDshow.Trong quá trình cài đặt,sẽ có một cửa sổ chọn đối tượng muốn sử dụng.Khi ấy đánh dấu chọn VirtualDub trong phần Applications
VDplugin.png

Tiếp tục cài đặt bình thường cho đến lúc trình cài đặt cần nhập đường dẫn đến thư mục plugins của VirtualDub,hãy chỉ đường dẫn tới phần plugins của VirtualDub MPEG-2 1.6.11 vừa giải nén.
path.png

Tiếp tục cài đặt bình thường.
Sau khi cài đặt hoàn tất,kích hoạt VirtualDub MPEG-2 1.6.11.
Chọn Video/Compression…(hay đơn giản dùng tổ hợp Ctrl+P)
compression.png

Khi cửa sổ Compression xuất hiện,tìm và chọn dòng ffdshow Video Codec(đã được cài ở bước trước).
ffdshowvideocodec.png

Trong cửa sổ mới của ffdshow,chọn Tab Decoder,chọn Codecs.
Trong cửa sổ codec bên phải,tìm tới dòng WMV và chọn decoder cho định dạng này(lúc này theo mặc định,ffdshow không decode bất cứ file WMV nào)
wmvffdshowdecoder.png

Chọn OK cho tới khi quay trở lại cửa sổ chính của VirtualDub MPEG-2 1.6.11.

Bây giờ là lúc nhập file WMV input,nếu các bước trên là đúng, VirtualDub MPEG-2 1.6.11 sẽ có khả năng thao tác với định dạng WMV.
đây là hình ví dụ:
sample.png

Chọn Video/Compression…
compression.png

Chọn codec bạn muốn sử dụng cho file video sẽ xuất ra,configure cho nó.

Chọn Audio/Compression.
Chọn audio codec bạn muốn dùng,chọn profile.
selectaudiocompression.png

Khi vừa ý,chọn OK.
Cuối cùng nhấn F7 để chọn đường dẫn tới nơi muốn lưu file xuất.Quá trình encode sẽ bắt đầu và ta sẽ thu được một file avi.
 

hoangtuan_neu

Active Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Tạo DVD video có phụ đề từ avi MPEG-4​

Các phần mềm cần thiết cho bài viết này:
-Gspot
-TMPGenc Plus
-VirtualDubMod
-BeLight
-Subrip
-DVDSup
-MaestroSBT
-Son2Vsub
-SubtoSup
-IfoEdit
-ImgTool(phần mềm màu đỏ có nghĩa là không phải phần mềm miẽn phí-tất cả các phần mềm còn lại đều được đóng gói kèm theo bài viết này)
bạn cần phải có TMPGEnc plus bản hoàn chỉnh.(đừng hỏi tôi phải download ở đâu,bạn hãy vào phần yêu cầu phần mềm hoặc tự tìm cho mình!)

Tình huống cụ thể ở đây là chúng ta có một file video định dạng AVI,những file phụ đề dạng text với phần mở rộng như srt,sub,ssa,txt…và muốn tạo một đĩa film DVD đơn giản có thể cho phép chọn phụ đề.Lưu ý là phương pháp này không thể làm một menu cho DVD,nếu muốn tạo được một DVD hoàn chỉnh như loại bày bán trên thị trường,bạn phải sử dụng những phương pháp hoàn toàn khác mà tôi sẽ không nêu ra trong bài viết này.

Bước 0-tìm hiểu file AVI
Mở Gspot lên,nạp file AVI cần thao tác vào,ghi nhớ các thông tin trong đó.

Bước 1-Tạo tập tin video MPEG-2 từ file AVI
Để tạo tập tin MPEG-2 cho DVD,ở đây tôi sử dụng TMPGEnc Plus.Nếu bạn biết hay đã sử dụng thành thạo các phần mềm có chức năng tương tự,bạn có thể dùng chúng thay vì TMPGEnc.
Kích hoạt TMPGEnc-không sử dụng Project Wizard chọn cancel
Trong cửa sổ chính,nhập file avi cần convert.

Đánh dấu vào ES(video only)
tmpgenc1.jpg


Nhấn Setting.
Trong tab Video:
video.jpg

-chọn stream type là MPEG-2

-size là 720x480 với NTSC và 720x576 for PAL(tùy chọn)-với AVI đã cắt bớt hai dải đen,hãy chọn 1:1.

-Aspect Ratio:chọn tỷ lệ giữa chiều ngang và chiều dọc

-Frame rate:chọn frame rate,thường là 29.97fps cho NTSC và 25fps cho PAL
-Rate control:nên chọn 2 pass VBR để thu được chất lượng cao nhất,nhấn setting để chọn bitrate.DVD video chuẩn có bitrate là 9800kbits/giây.Nhưng bạn có thể tự quyết định.

-VBV buffer size:bỏ qua tùy chọn này.

-Video format:chọn PAL hay NTSC

-Profile & level:tùy bạn chọn lựa,thường là MP&ML

-Encode mode: 3:2 pulldown nếu là NTSC và để nguyên nếu là PAL

-YUV format:4:2:0

- DC component precision:8bits

-Motion search precision:normal
Nếu tăng cấp độ,quá trình convert sẽ chậm lại.

Nhấn OK.

Trong tab advanced
advanced.jpg

Video source type:nhập fps lấy từ Gspot.
Source aspect ratio là 16:9 525 line (NTSC) với NTSC và 16:9 625 line (PAL) cho PAL,nếu avi đã bỏ dải đen,hãy chọn 1:1
Video arrange Method đặt là full screen (keep aspect ratio).
Sử dụng các bộ lọc ở dưới nếu bạn biết cách.

Tab GOP structure
GOP.jpg

Để tất cả như mặc định,nhưng nhớ là Output interval of sequence header luôn set ở 1.

Đánh dấu Closed GOP và Detect Scene change

Quantize matrix
Chọn matrix MPEG standard
Nhấn OK để hoàn thành setting.
Nhấn start để tiến hành convert
Phải chắc chắn ổ cứng của bạn có đủ chỗ để chứa file tạo thành.
Thời gian convert sẽ là khá lâu,tùy thuộc vào tốc độ máy tính và các thiết lập của bạn.
Cuối cùng,ta thu được một file có phần mở rộng là m2v,đây là tập tin video cần cho DVD.

Bước 2-tạo file audio AC3 cho DVD.
Nhớ lại lúc bạn dùng Gspot để phân tích file AVI,ở dòng Audio cung cấp cho bạn thông tin về audio dạng như thế này:
gspotaudio.jpg

Nếu audio được phân tích không phải dạng AC3,bạn cần phải convert nó thành AC3.
Tách file âm than ra khỏi file AVI với virtualDubMod:
streamlisttool.jpg

Nhập file AVI vào VirtualDubMod,tìm đến treamlist trên thanh công cụ.
Trong bảng streamlist,chọn kênh âm thanh cần sử dụng,chọn savewave để xuất file wav(hay hơn) hoặc demux(nếu là audio surround OGG 5.1 hay mp3 5.1
savewave.jpg

Một trong những cách đơn giản nhất để convert file vừa thu được là dùng BeLight.Nếu bạn chỉ có file wave 2ch,bạn nên convert với channel stereo,nếu là OGG hay mp3 5.1,hãy chọn AC3 5.1.
ac3.jpg

Chọn bitrate cho file AC3,nếu là 2ch stereo thì nên là 192kbps,nếu là 5.1 thì chọn là 384kbps
Chọn Start Processing để tiến hành convert.
SP.jpg

Quá trình convert kết thúc,bạn sẽ thu được một file AC3.đưa nó vào chung thư mục với file m2v tạo ra từ bước 1.

Bước 3-Chuẩn bị phụ đề

Bạn có một file phụ đề được lưu dưới dạng text như srt,sub,ssa….
Việc cần làm là đưa những định dạng đó về dạng .sup

Nếu là phụ đề tiếng Anh,việc chuyển đổi sẽ dơn giản hơn
Đầu tiên hãy đưa các định dạng trên về định dạng txt bằng cách sau:
-Mở SubRip ra,chọn subtitles text window
-Chọn Set Output format
-Trong cửa sổ chọn lựa output,chọn text format/MicroDVD(sub),chọn framerate,chọn “convert to this Format”
outputfm.jpg

Bây giờ save as… để save file MicroDVD,nếu là phụ đề sử dụng unicode,hãy chọn unicode khi hiện ra thông báo “Save as Unicode instead of ANSI”

-Đổi phần mở rộng của file .sub vừa tạo thành .txt.

Tạo file sup:

-Đưa file phụ đề dạng .txt vào chung thư mục với file DVDSupEncode.exe và DVDSupEncode.ini.

-Click vào Start/Run… gõ lệnh cmd.

-Gõ lệnh để convert .txt thành dạng .sup như sau:
Mã:
Đường dẫn\dvdsubencode.exe [-hệ] path\tênfile.txt
Trong đó [-hệ] là NTSC hay VCD,nếu không gõ lệnh này,mặc định là PAL.Các thông số về từng hệ có thể chỉnh bằng cách mở file DVDSupEncode.ini với notepad và tìm đến thông số cần chỉnh.

Ví dụ video của tôi ở hệ NTSC,các file đặt ở thư mục tools trên phân vùng E,vậy tôi sẽ gõ lệnh như sau:

E:\tools\dvdsupencode.exe –ntsc path\phude.txt
(để tìm thông tin trợ giúp,có thể gõ lệnh “–help” )

Nếu là phụ đề tiếng Việt hay bất cứ phụ đề nào dùng unicode,cách chuyển đổi sẽ như sau(không dùng cách trước được vì DVDsup không hỗ trợ unicode,do đó không convert được tỉếng Việt)

Đầu tiên cũng mở Suprip ra,nhưng thay vì convert ra dạng MicroDVD,ta sẽ dùng dạng .ssa.

Nhớ lưu file .ssa này với hỗ trợ unicode.

Bây giờ dùng MaestroSBT,nhập file .ssa vừa tạo.
Set file để chọn đường dẫn,hãy chọn một thư mục tên là vienamesesub rồi chỉ đường dẫn đến đó.
Rendering
Chọn script là .son(DVDMaestro)
Bitmaps windows BMP 4bit Compress
Chọn output resolution phù hợp với file MPEG2
Color rendering chọn dòng đầu tiên.

Tất cả các tùy chọn khác để theo mặc định.

Chọn timming phù hợp với file MPEG2

Style tùy chọn,ghi nhớ là cỡ chữ khoảng 20 là hợp lý.nếu chọn font phải chắc chắn đó là font unicode

Edit-preview-Xem trước và chỉnh sửa vừa ý hơn.

Chọn Generate.

Sau bước này ta thu được những file cần thiết của định dạng .son

Dùng Son2Vsub để chuyển file .son ra định dạng vobsub,thu được 2 file .sub/.idx

Dùng SubtoSup để chuyển file Vobsub thành dạng .Sup

Ta cũng có thể áp dụng cách thứ 2 này với phụ đề tiếng Anh,nhưng làm theo cách đầu tiên sẽ tiết kiệm thời gian hơn-dùng nó nếu có thể.

Sau đó bạn chỉ việc chờ quá trình convert hoàn tất.
Cuối cùng ta thu được file phụ đề cần thiết với đuôi mở rộng sup.Đưa nó vào chung thư mục lưu m2v và AC3.

Bước 4:tạo file VOB
-Khởi động IfoEdit,trên thanh công cụ,chọn DVD author
-Tìm đường dẫn tới các file m2v,AC3,sup đã tạo được
-Thiết lập ngôn ngữ cho file audio và phụ đề bằng cách nhấp chuột vào chúng rồi ---
-Chọn ngôn ngữ tương ứng ở bên trái.
-Chọn đường dẫn tới nơi sẽ đặt file VOB,nhớ là phải có đủ chỗ trống trong ổ cứng.
DVDAuthor.jpg

Khi hoàn thành ta sẽ thu được những file có dạng tương tự như sau:
VIDEO_TS.BUP
VIDEO_TS.IFO
VTS_01_0.BUP
VTS_01_0.IFO
VTS_01_1.VOB

Trong đó các file VOB có dung lượng lớn nhất và là phần chứa nội dung bộ film.

Bây giờ quay trở lại cửa sổ chính của IfoEdit,dùng nút Open ở góc trái phía dưới để chọn file Denisecolor.IFO mà tôi đã upload ở trong gói phần mềm,khi có một cửa sổ warning hiện ra hãy chọn cancel.

Trong cửa sổ phân tích file IFO vừa mở ra,chọn VTS_PGCITI/VTS_PCG_1
VTS_PCG_1.jpg

Tìm tới mục subtitle color trên thanh công cụ,chọn Copy colors from this PCG.

Lại dùng nút Open,lần này mở file VTS_01_0.IFO vừa tạo được ở phần trên. chọn VTS_PGCITI/VTS_PCG_1,sau đó tìm tới mục subtitle color trên thanh công cụ,chọn Paste colors into this PCG.

Cuối cùng nhấn Save ở cạnh nút Open để lưu file vừa thay đổi.

5.Tạo ảnh đĩa và ghi đĩa DVD

Bây giờ ta đã có thể xóa hết những file m2v,AC3,sup vì chúng không còn cần thiết và ta sẽ có đủ không gian đĩa cứng cho việc tạo file ảnh.
Tạo một thư mục bất kỳ,ví dụ nó têm là MYDVD.Tạo 2 thư mục con có tên là VIDEO_TS và AUDIO_TS.Đưa tất cả những file IfoEdit tạo được:
VIDEO_TS.BUP
VIDEO_TS.IFO
VTS_01_0.BUP
VTS_01_0.IFO
VTS_01_1.VOB


vào thư mục VIDEO_TS

Chạy chương trình ImgTool,tìm đường dẫn tới thư mục MYDVD,chọn đường dẫn để lưu ảnh đĩa,chọn Colume ID.

Chọn Image để tiến hành dựng đĩa ảo với định dạng ISO.
ImgTool.jpg

Cuối cùng,dùng một phần mềm ghi đĩa bất kỳ có hỗ trợ chi file ISO để ghi đĩa film của bạn ra đĩa trắng.Chương trình yêu thích của tôi là Alcohol 120.
Như bạn thấy,ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản,sử dụng hầu hết là công cụ miễn phí và dễ tìm.Đặc biệt bạn có thể tùy chọn công cụ tạo file m2v và AC3 tùy vào sở thích của mình một cách linh hoạt.Hơn nữa,tất cả là một quy trình mở và dễ dàng chỉnh sửa.
Tuy vậy,điểm yếu của phương pháp này là không tạo được các tính năng phụ cho DVD,đặc biệt là không thể tạo menu riêng.Để tạo được một DVD hoàn hảo,bạn phải dùng những công cụ ở mức độ chuyên nghiệp và rất khó sử dụng.
 

sebastien

New Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

chắc cái tut này viết cách đây 1- 2 năm thì phải, vì thấy bàng so sánh TG encoder video toàn Pentium D với Athlon 64
 

Username

New Member
Ðề: Chuyển đổi/biên tập các định dạng video - Tác giả denise

Mod cho mình hỏi cái này: ở phần chuyển đổi WMA thành AVi, file AVI xuất ra làm sao mình có thể chỉnh bitrate video của nó được ja mod?? Tại xuất thử 2 lần, lần đầu xuất ra file có dung lượng khủng khiếp file 25' mà tới 500MB còn bitrate video lên tới 3-5MB. Lần thứ 2 thực hiện tương tự thì cho ra file khoảng trên 200MB với bitrate video là 1.2Mb. Mình muốn biết làm sao để có thể chỉnh được số bitrate của file avi xuất ra vì file gốc wmv bitrate có 1.5MB mà xuất ra lên đến 5Mb thì thấy phí dung lượng máy quá..T T...mong mod tận tình chỉ jup...
Cảm ơn mod..^ ^...
 
Bên trên