“Sói săn mồi” trong thế giới mạng

pigpean

Member
Ẩn mình chờ thời, tin tặc ranh mãnh luôn biết giấu mình, chui sâu vào hệ thống mạng doanh nghiệp và chờ đợi thời cơ đánh cắp thông tin và dữ liệu nhạy cảm.
Tin tặc thường được ví như sói săn mồi, rất tinh khôn và ranh mãnh. Không thiếu những mánh khóe được sử dụng và đa phần đều thành công ngay cả với hệ thống mạng doanh nghiệp được bảo vệ cao độ.
Ngày nay, tình hình an ninh mạng diễn biến vô cùng phức tạp. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Tập đoàn bảo hiểm hàng đầu nước Anh Lloyd’s được công bố hồi trung tuần tháng 7/2017, thiệt hại kinh tế toàn cầu do tấn công mạng có thể lên tới 53 tỉ USD(*).
Trong khuôn khổ chiến dịch toàn cầu nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của bảo mật an ninh mạng, hãng HP tiếp tục ra mắt phim ngắn “The Wolf 2” (Tạm dịch: Con sói, Phần 2) mang tên “Cuộc săn tiếp diễn” với nội dung cảnh báo nguy cơ tấn công vào hệ thống dữ liệu thông qua các thiết bị máy in và máy tính cá nhân gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
The Wolf 2 có sự tham gia của diễn viên Christian Slater – người từng đoạt giải thưởng Quả Cầu Vàng – trong vai một tin tặc tấn công vào hệ thống hồ sơ bệnh án của các bệnh viện, được lưu trữ bởi một trong những công ty công nghệ hàng đầu thế giới trong lĩnh vực y tế. Với thông điệp “Không có gì là an toàn”, series phim “The Wolf” nêu lên thực trạng các hệ thống mạng của các doanh nghiệp lớn dù được xem là bất khả xâm phạm nhưng vẫn tồn tại những lỗ hổng đến từ những thiết bị đầu cuối mà người quản lý hệ thống không ngờ tới. Chỉ khi có giải pháp đồng bộ, bảo vệ tất cả các thiết bị kết nối vào mạng doanh nghiệp, kể cả những thiết bị ít được chú ý nhưng ngày càng có vai trò quan trọng như máy in, thì khả năng bảo an của hệ thống mạng dữ liệu doanh nghiệp mới được bảo đảm.
Giải pháp bảo mật toàn diện
Là nhà cung cấp giải pháp bảo mật hàng đầu thế giới cho máy tính và máy in, triết lý của HP là bảo mật toàn diện từ phần cứng tới phần sụn và phần mềm, tạo thành nhiều lớp bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các tài nguyên quý giá của doanh nghiệp.
FbWmIEb.jpg

55% gia tăng số người làm việc tại nhà hoặc từ các địa điểm từ xa thông qua các công cụ truyền thông nhất định cho thấy không gian làm việc không còn là những văn phòng cố định và tách biệt. Xu hướng mới này đặt ra nhu cầu ngày càng cao đối với bảo mật khi 68% doanh nghiệp báo cáo về những vụ tổn hại nhắm vào máy tính xách tay. Tìm hiểu thêm tại đây.
Với hệ thống máy tính, HP tập trung vào 3 trụ cột: Thiết bị, Danh tính và Dữ liệu với loạt giải pháp bảo mật tích hợp sẵn, được triển khai ở mức độ tinh vi, đan xen và được đánh giá là hệ thống máy tính cá nhân với độ bảo mật và khả năng quản lý hàng đầu thế giới.
HP đặc biệt chú trọng đến các biện pháp bảo mật thiết bị với nhiều giải pháp như HP BIOSphere Gen3 bảo vệ BIOS trước các hành vi tấn công độc hại và bảo vệ hệ thống cũng như dữ liệu quan trọng với tùy chỉnh xác thực bảo mật cùng mật khẩu cấp độ BIOS; hay HP Sure Start Gen3 có khả năng phát hiện và tự sửa lỗi BIOS trong thời gian thực mà không cần can thiệp. Gần đây nhất hãng này đã cho ra mắt giải pháp bảo mật dựa trên phần cứng cho các trình duyệt web – HP Sure Click giúp bảo vệ máy tính khỏi các trang web bị ảnh hưởng bởi malware, ransomware và virus.
Trong hệ thống máy tính doanh nghiệp, danh tính người dùng có vai trò rất quan trọng, bởi từ đây nó sẽ dẫn tới nguy cơ dữ liệu bị xâm nhập. Để bảo vệ mắt xích quan trọng này, HP cung cấp bộ công cụ HP Client Security Suite Gen3 giúp bảo vệ dữ liệu khỏi kẻ trộm, các đợt tấn công và người dùng trái phép. Bộ công cụ này còn giúp hỗ trợ giải pháp xác thực đa nhân tố HP Muti-factored Authenticate – kết hợp nhiều yếu tố xác thực trong việc đăng nhập người dùng bao gồm xác thực phần cứng như dấu vân tay hoặc mã PIN/ thẻ thông minh với các yếu tố phần mềm như mật khẩu và nhận dạng khuôn mặt, giúp tăng tối đa khả năng truy cập an toàn vào hệ thống.
Với bảo vệ dữ liệu máy tính, HP có rất nhiều giải pháp độc đáo như: màn hình tích hợp công nghệ chống nhìn trộm HP Sure View ngăn chặn đánh cắp nội dung hiển thị trên màn hình; ổ cứng tự mã hóa Self-Encrypting Drives mã hóa dữ liệu dựa trên phần cứng; HP Secure Erase giúp xóa vĩnh viễn dữ liệu mật trên tất cả các ổ lưu trữ kể cả ổ SSD; và Bitlocker kết hợp với chip TPM cũng giúp mã hóa các ổ lưu trữ đảm bảo an toàn dữ liệu.
IQEm84W.png

Theo nghiên cứu của Spiceworks**, chỉ có 16% các doanh nghiệp quan tâm đến bảo mật máy in, trong khi máy in không được bảo mật đang trở thành một lỗ hổng tiềm ẩn. Tìm hiểu thêm tại đây.
Với bảo mật máy in, HP cũng đồng thời là nhà cung cấp các giải pháp in ấn an toàn hàng đầu thế giới. Triết lý bảo mật máy in của HP cũng tập trung vào 3 trụ cột chính: thiết bị, dữ liệu và tài liệu.
Với thiết bị in ấn, HP áp dụng các giải pháp giám sát và quản lý bảo mật giúp hạ thấp rủi ro, nâng cao tính năng tuân thủ quy định và bảo vệ mạng lưới doanh nghiệp một cách toàn diện như: HP Sure Start kiểm tra tính toàn vẹn của mã BIOS; Danh sách trắng đảm bảo chỉ có mã hợp lệ mới được tải vào bộ nhớ; Tính năng phát hiện xâm nhập thời gian thực giúp phát hiện những bất thường trong quá trình vận hành của máy; và HP JetAdvantage Security Manager tự động đánh giá và khắc phục các cài đặt bảo mật.
Dữ liệu máy in là một thành phần quan trọng cũng cần được bảo vệ trong mạng lưới doanh nghiệp. Giải pháp bảo mật in ấn của HP tích hợp chức năng mã hóa dữ liệu ngay cả khi máy đang hoạt động hay đang nghỉ, bảo vệ tường lửa và xác thực người dùng nhằm bảo vệ các thiết bị đầu cuối trước sự tấn công của tin tặc và mã độc.
Với tài liệu in ấn, HP cung cấp các giải pháp phần cứng và phần mềm thông minh như HP JetAdvantage Secure Print cho phép các tài liệu nhạy cảm chỉ được in ra khi người dùng xác thực bằng thẻ thông minh hay mã QR, nhằm giảm thiểu các tài liệu in vô thừa nhận qua đó hạ thấp chi phí và giảm lãng phí cho doanh nghiệp.
***
(*) Thông tin tìm hiểu từ https://www.lloyds.com/news-and-insight/press-centre/press-releases/2017/07/cyber-attack-report
(**) Nghiên cứu của Spiceworks đối với 309 người ra quyết định về CNTT tại Bắc Mĩ, khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, tháng 11/2016.
 

JBLLLL

Member
Internet giờ nguy hiểm vãi, trừ khi dùng máy chỉ để chơi chứ làm việc thì nên mua mấy dòng có bảo mật có uy tín cho chắc ăn
 

Thienthoi88

Active Member
Đúng rồi bác, bởi vậy mấy hãng họ mới phân dòng doanh nghiệp cho làm việc ra bảo mật hơn như HP ProBook, EliteBook
 

Thienthoi88

Active Member
Cần chứ bác, do máy in giờ đều có mạng, kêt nối được Internet, nếu không được tích hợp bảo mật thì hacker dễ lợi dụng tấn công lắm
 

nang9vang

New Member
Có phải Sói săn mồi giỏi hơn chúng ta nghĩ hay do bảo mật hệ thông mạng lỏng lẻo?? Bất cứ cái gì dùng đến internet cũng phải bảo mật thì quản lý khó lắm
 

GL Dũng

New Member
Điểm khác biệt giữa cáp quang Single Mode và cáp quang Multimode

Ngày này, việc truyền dữ liệu của cáp quang trên toàn cầu chỉ mất có vài giây, tiếp nhận thông tin hay hình ảnh, video, chỉ trong chớp mắt. So với cáp đồng, thông tin đang được truyền nhanh hơn với tốc độ nhanh hơn và chất lượng của nó không thay đổi.

Chưa kể đến nhu cầu về băng thông cao hơn và kết nối tốc độ nhanh hơn đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của thị trường lắp ráp cáp quang trong nhiều năm qua, đặc biệt là cáp quang Single Mode (SM) và cáp quang Multimode (MM). Tuy nhiên, mặc dù hai loại cáp quang này được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng đa dạng, nhưng sự khác biệt của 2 loại cáp này vẫn còn chưa được nhiều người hiểu rõ.

Do đó, bài viết sau đây sẽ tập trung vào cấu trúc cơ bản, khoảng cách sợi và màu sợi, để so sánh sâu giữa cáp quang Single Mode và cáp quang Multimode.

1. Tổng quan về Single Mode và Multimode

Cáp quang Single Mode là loại cáp quang chỉ truyền được 1 tia sáng truyền đi tại một thời điểm.

Trong khi cáp quang Multimode có thể truyền được tới 3 loại tia sáng khác nhau, gây ra hiện tượng tán sắc mà không có ở cáp quang Single Mode.

Do vậy, sự khác nhau cơ bản giữa SM và MM nằm ở đường kính lõi sợi, bước sóng, nguồn sáng và băng thông.

1.1. Đường kính lõi sợi

Đường kính lõi sợi của SM nhỏ hơn nhiều so với MM.

SM: 9µm ngay cả khi có thêm các bộ phận khác.

MM: 50µm (OM1) và 62.5µm (OM2, OM3, OM4). Cho phép nó có khả năng thu thập ánh sáng cao hơn và đơn giản hóa các kết nối.

Bộ phận cladding hay còn gọi là lớp phản xạ ánh sáng của cả SM và MM đều có đường kính là 125µm.

1.2. Bước sóng và nguồn sáng

Cáp quang SM thường sử dụng trong điốt laze hoặc laser để tạo ra ánh sáng đưa vào cáp, cho nên có bước sóng thường được sử dụng là 1310nm và 1550nm.

Còn cáp quang MM do có kích thước đường kính lõi lớn nên hoạt động tốt hơn ở bước sóng 850nm và 1310nm, thích hợp trong điốt phát sáng (đèn LED) và laser phát ra bề mặt khoang dọc (VCSEL)

1.3. Băng thông

Về mặt lý thuyết băng thông của cáp quang SM không có giới hạn do nó cho phép một ánh sáng của chế độ đi qua tại một thời điểm.

Cáp quang MM có nhiều loại băng thông khác nhau tùy theo từng loại:

· OM1: đường kính lõi 62.5 μm, băng thông đạt 200/500 MHz-km tại bước sóng 850/1300 nm.

· OM2: đường kính lõi 50 μm, băng thông đạt 500/500 MHz-km tại bước sóng 850/1300 nm.

· OM3: đường kính lõi 50 μm, nguồn phát laser giúp tăng băng thông đạt tới 2000 MHz-km, hỗ trợ ứng dụng 10 GE.

· OM4: đường kính lõi sợi quang 50 μm, băng thông hoạt động hơn 2 lần so với OM3, đạt mức 4700 MHz-km, đặc biệt được thiết kế cho ứng dụng 10, 40 và 100 GE.

2. Khoảng cách giữa SM và MM

Được biết rằng sợi quang SM phù hợp cho các ứng dụng đường dài, trong khi sợi quang MM được thiết kế để truyền khoảng cách ngắn.

Loại cáp quang

Khoảng cách cáp quang

Fast Ethernet

100BASE-FX

1Gb Ethernet

1000BASE-SX

1Gb Ethernet

1000BASE-LX

10Gb Base

SE-SR

40Gb Base

SR4

100Gb Base

SR10

SM

OS2

200m

5000m

5000m

10km

/

/

MM

OM1

200m

275m

550m (yêu cầu chế độ điều hòa cáp vá)

/

/

/

OM2

200m

550m

/

/

/

OM3

200m

550m

300m

100m

100m

OM4

200m

550m

400m

150m

150m


Từ biểu đồ, chúng ta có thể thấy khoảng cách sợi quang SM dài hơn nhiều so với cáp quang MM ở tốc độ dữ liệu từ 1G đến 10G, nhưng sợi đa mode OM3 / OM4 hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn. Do sợi quang MM có kích thước lõi lớn và hỗ trợ nhiều hơn một chế độ ánh sáng, khoảng cách sợi của nó bị giới hạn bởi sự phân tán mô hình, một hiện tượng phổ biến trong sợi chỉ số bước MM. Trong khi sợi SM thì không. Đó là sự khác biệt cần thiết giữa chúng.

---

Golden Link
 
Bên trên