Re:[Tiếp] Biên Tập DVD với TMPGEnc Authoring Works v4.0.4.24
Bước 3: Bắt đầu làm đĩa DVD:
Tick vào Source, tích vào add file để đưa các clip lẻ vào. Để nhìn thấy được các file .mkv thì mục file of type phải để all files (*.*)
- Hộp thoại Proxy editting files creation hiện ra thì … Click vào Do not creat now. Cái này dùng để chứa các clip tạm thời để phục vụ việc chỉnh sửa sau này cho nhanh nhưng tạo nó mất thời gian nên bạn nào hứng thú có thể tìm hiểu sau bắng cách click vào ‘’What is proxy file’’
- Hộp thoại Clip addition hiện ra click OK. Hộp thoại này dùng để chỉnh sửa, cắt xén các đoạn clip hoặc video và có thể gọi ra sau khi click vào nút Edit bên cạnh các Clip đã được cho vào.
Cột Track bên trái:
Nhấn Add a Track để tạo thêm track mới cho DVD. Trong trường hợp làm DVD ca nhạc nếu bạn không thích các clip bị nhập chung vào 1 track.
Track setting:
Dưới đây là giao diện chính của Track Setting, gồm các thẻ General, Video, Audio và Subtitle (Lưu ý chỉ có thể điều chỉnh trong track setting khi đã Add Clip vào).
Thẻ Video:
• Encode mode: Chọn Automatic để TMP tự phát hiện những đoạn video có khả năng sử dụng chức năng Smart Rendering (rút ngắn thời gian encode và giảm thiểu sự giảm sút chất lượng của video qua quá trình convert) hoặc Re-encode all videos as below ( Luôn chuyển đổi 100% video gốc sang video mới).
• Video Stream Format: MPEG-2
• Size : 720X480
• Aspect Ratio: 4:3 nếu là màn hình vuông bình thường, 16:9 nếu là màn hình rộng (wide screen).
• Frame rate: 29.97 – chuẩn NTCS.
NTCS: chuẩn video thường dùng ở Nhật, Mỹ với khung hình (Frame) có size là 720X480 và 29.97 hình/giây, chuẩn video này biểu diễn chuyển động của hình ảnh mượt hơn so với chuẩn PAL. Tuy khung hình nhỏ hơn PAL nhưng chất lượng khác nhau không nhiều.
Các nguồn clip HD add vào thường có Frame rate: 23.976 fps nên chuyển hết sang 29.97 fps khi xem sẽ mượt hơn.
PAL: chuẩn video thường dùng ở các nước châu âu, khung hình là 720X576 và 25hình/giây, PAL cho hình ảnh sắc nét hơn, nhưng chuyển động kém hơn so với NTCS. Hình ảnh thường sẽ không thật ở những đoạn chuyển động nhanh như cách quạt quay, đua xe…
• Display mode và Field mode : để Automatic
• Rate control mode : chọn VBR (1pass hoặc 2pass) hoặc CBR
VBR là chế độ encode video với bitrate động, mức độ chênh lệch có thể tùy chọn, chế độ này thích hợp nhất để encode video, vì nó tiết kiệm được filesize do hạ thấp bitrate ở những đoạn hình ảnh đơn giản và nâng cao bit rate ở những đoạn hình ảnh phức tạp, nhiều màu sắc và chuyển động.
Mở rộng hơn tí về VBR 1pass và VBR 2pass:
•VBR 1pass khi convert sẽ ghi từng phần của video lên đĩa cứng, điều này có nghĩa là trong quá trình convert, bạn có thể kiểm tra chất lượng của video được tạo ra bằng cách play nó. VBR 1pass có thể được sử dụng khi bạn là người không đặt yêu cầu quá cao về chất lượng mà tốc độ convert mới là cái bạn quan tâm. Khi convert ở chế độ này, mức bitrate mà bạn lựa chọn sẽ được làm 1 lần duy nhất và áp dụng cho tất cả đoạn video output, vì vậy sẽ rút ngắn được thời gian so với VBR 2pass.
•VBR 2pass khi convert sẽ không viết từng phần của video lên đĩa cứng mà sẽ viết 1 lần duy nhất khi đoạn video đã được convert xong hoàn toàn => Bạn không thể kiểm tra được chất lượng vì không thể xem được video trong khi đang convert. Lý do là vì ở chế độ này, trước khi xuất hẳn file output, TMP sẽ đọc qua 1 lần source, nó ghi nhớ lại những thời điểm cần nhiều/ ít bitrate khác nhau và save lại thành file *.tmp, từ file này, TMP sẽ áp dụng 1 lượng bitrate ổn định để cho chất lượng hình ảnh của file output tốt hơn với lượng bitrate mà nó nên có.
Và việc lựa chọn chế độ nào, là tùy ở bạn
CBR là chế độ encode với 1 bitrate duy nhất, chế độ này thích hợp cho những ai thích chất lượng cao, đồng đều ở mọi thời điểm. Tuy nhiên filesize sẽ lớn hơn so với VBR mode.
• Bitrate : nếu ở VBR mode, bitrate sẽ là bitrate trung bình (khi hình ảnh đơn giản, bitrate sẽ được hạ thấp xuống dưới mức trung bình và ngược lại), sẽ có thêm tùy chọn Picture quality ở VBR mode, mặc định là 90%, nếu thích chất lượng cao, bạn có thể tăng lên 100%. Tùy vào chất lượng của đoạn video gốc mà bạn muốn làm DVD có chất lượng như thế nào, bạn có thể set mức bitrate cho phù hợp, nếu file gốc là mpg thì bạn cứ để nguyên các giá trị mặc định. Còn nếu video gốc là những file dạng khác như avi, wmv, mov… thì có lẽ bạn nên dùng thêm 1 chương trình thứ 2, tốt nhất là dùng MediaInfo để đọc bitrate của clip đó. Sau khi đã có được thông số bitrate của video, bạn điền vào.
Lưu ý là khi điền bitrate vào, bạn nên điền cao hơn giá trị thực tế 1 ít, ví dụ bitrate của đoạn video đó là 2.3mbps, bạn có thể điền vào là 2.5 hoặc 2.7mbps. Tại sao phải làm như vậy? Lý do là vì trong quá trình encode, chất lượng video sẽ giảm sút, việc giới hạn bitrate ở 1 mức độ thấp (ở đây thấp có nghĩa là = với bitrate cũ) sẽ làm giảm sút chất lượng của video, chưa kể 1 số định dạng như avi (DivX hay XviD) hoặc mkv (h263/h264)… có độ nén cao hơn vob (mpg) của DVD rất nhiều, ở cùng 1 mức bitrate thì các định dạng trên biễu diễn hình ảnh tốt hơn vob. Còn nếu bạn thật sự không am hiểu vấn đề này, hãy cứ để theo mặc định (Việc để bitrate cao hơn bitrate gốc chỉ có thể làm giảm tối đa sự giảm sút của chất lượng hình ảnh, qua đây muốn nói luôn với các bạn rằng 1 đoạn clip với bitrate gốc thấp thì dù khi convert có để bitrate cao đến mấy, output chất lượng vẫn sẽ như bản gốc, thậm chí là xấu hơn).
Khi add nhiều clip và hoặc với nguồn là các phim HD (.mkv) có bitrate rất lớn và thời gian dài, lúc này các bạn phải để ý đến thanh dung lượng ở bên dưới cùng của giao diện TMP và phải giảm bitrate xuống sao cho phù hợp với chiếc DVD của mình, không được hơn 4.7GB với DVD 1 lớp, và không quá 8.5GB với DVD 2 lớp.
Thẻ Audio Setting:
• Audio Stream number: Automatic.
• Encode mode: Automatic, Re-encode if necessary (tự động chuyển đổi nếu cần thiết) hoặc Re-Encoder (luôn luôn convert lại – chất lượng sẽ giảm sút). Ở mục này nên để chế độ Re-encode if necessary.
• Language: chọn ngôn ngữ để khi play trên đầu đọc sẽ hiển thị ngôn ngữ của âm thanh (thường là dùng cho các đĩa phim có thuyết minh - video có nhiều stream âm thanh).
Thẻ Subtitle: Chọn Automatic nếu không có phụ đề, nếu có phụ đề thì bạn có thể chọn phụ đề 1, 2.. Chọn phụ đề chạy mặc định. Đặt ngôn ngữ cho các phụ đề còn nếu bạn muốn disable phụ đề đã được add sẵn trong video nếu có (vob chẳng hạn) thì bạn có thể chọn none.
Cột bên phải:
Bấm Add file để lựa chọn các file cần làm DVD => add vào. Source Wizard để add những file mà không thể add trực tiếp được khi sử dụng nút add file (Những file của DVD, của Camera…).
Add slideshow để tạo và chèn slideshow tự tạo bằng các bức ảnh, đây là phần tool mở rộng của TMP, bạn nào thích tự tìm hiểu.
Cut-Edit: Lựa chọn này để bạn có thể cắt, chỉnh sửa video, chỉnh lại kích cỡ của khung hình theo ý thích, cân bằng âm lượng của video…vv. Khi bạn Add file thì cửa sổ Clip Properties cũng sẽ được bật lên, gồm 3 thẻ là Clip Properties, Cut-Edit và Subtitles.
1: Khi bạn kéo đoạn video đến 1 đoạn nào đó, nếu bấm vào nút này, frame tại thời điểm đó sẽ được ghi nhớ lại, bạn có thể set cho frame đó là điểm bắt đầu của 1 chapter.
* Chắc đọc tới đây một vài người chưa biết track và chapter trong TMP nghĩa là gì, giải thích thêm:
• Track (title): Nếu chiếc DVD phim của bạn không phải là 1 phim mà là 2 đến 3 phim, hoặc nhiều phần, thì mỗi phim (phần) sẽ tương ứng là 1 track.
Những track về sau có thể là những phần không liên quan gì đến nội dung chính ví dụ như những Quảng cáo, Behind screen…
• Chapter: Trong phim, hay cụ thể hơn là trong 1 Track (title), bạn muốn ngắt từng đoạn để khi bấm nút next trên đầu đọc, nó sẽ tự nhảy tới thời điểm đó (những đoạn phim hành động gay cấn, 1 pha nóng bỏng nào đó hoặc next bài trong các DVD ca nhạc), mỗi track sẽ có lượng chapter tùy thích. Nếu add nhiều những clip video ngắn vào trong 1 track thì những clip đó sẽ thành những chapter.
2: Tick vào nút này để ngắt đoạn video tại thời điểm mà bạn chọn.
3&9: Di chuyển con trỏ đến vị trí của Frame liền trước hoặc liền sau
4&10: Di chuyển con trỏ tới Frame đầu/cuối của clip.
5&7: Di chuyển con trỏ tới Frame liền trước hoặc liền sau được hiển thị trong list Frame.
6&8: Đánh dấu vùng chọn trong clip.
11: Tương tự Ctrl+Z trong MS Word, hủy bỏ việc cuối cùng bạn vừa làm.
12: Tick vào sẽ hiện ra menu như sau:
Crtl+J => di chuyển vị trí con trỏ tới frame cần tìm hoặc khoảng thời gian cần đến.
Crtl+K => xuất hiện bảng chọn bên dưới:
- Lựa chọn đầu: tạo chapter tại thời điểm mà bạn chọn.
- Lựa chọn 2: tự tạo chapter sau khoảng x phút (x là thời gian mà bạn lựa chọn, theo hình là 5 phút).
- Lựa chọn 3: số Chapter sẽ được tạo cho 1 clip.
13: Audio filters (Điều chỉnh âm thanh)
Ở thẻ Audio Gap:
Tick vào Enable Audio Gap Correction để chỉnh thời gian cho video khớp với hình (áp dụng cho những đoạn video có tiếng nhanh hoặc chậm hơn hình).
Ở thẻ Noise and Tone Reduction:
Tick vào Enable Noise Reduction để lọc bỏ nhiễu âm, có thể tùy chọn mức độ lọc. Để hủy chọn có thể untick Enable, reset hoặc Cancel.
Cái Time tone reduction tớ thử với nhiều đoạn video nhưng vẫn chưa thấy có sự khác biệt về âm thanh nên tạm bỏ qua phần này vậy.
Bên thẻ Volume Adjustment: cân bằng âm lượng.
• Nếu bạn chọn volume change thì bạn phải tự chỉnh cho âm thanh vừa tai bằng cách tăng/giảm âm lượng (tính theo %).
• Tùy chọn normalization cũng có tác dụng tương tự như volume change.
• Volume Uniformization – tùy chọn theo tớ là tốt nhất cho việc cân bằng âm, có thể chỉnh cân bằng theo chế độ Peak hoặc Average.
Thẻ Fade in/out:
Tick vào Enable Fade in/out để làm nhỏ dần âm thanh khi bắt đầu sang clip khác và khi kết thúc clip.
Audio 2 tương tự như vậy.
Nhấn Preview ở bên trên để kiểm tra công việc bạn vừa làm xong.
Clip Properties:
Ở mục clip setting, nên để tất cả theo mặc định nếu bạn không muốn từ SM thành Full Rendering.
Ở mục Video, nhấn vào option để xem thông số của video, các thông số chỉ hiển thị cụ thể với mpg file, còn các file khác hiển thị rất sơ xài. Cái này xem cũng đc, ko xem cũng chả sao.
Ở mục Audio, các bạn như trong hình. Nếu bạn muốn làm cho clip có 2 stream âm thanh (đĩa phim có thuyết minh hoặc chèn thêm bản Karaoke vào cho clip) thì chọn Multi Audio, khi đó bạn import source vào chỗ Audio input 2, lưu ý 2 file phải có cùng thời gian như nhau để khớp với hình.
Subtitles Editor:
Tại subtitles list, bạn tick vào subtitles 1 để thực hiện việc tạo sub 1, sau khi hoàn thành sub 1 thì tick vào subtitle 2 để tiếp tục làm sub 2.
Để canh thời gian nhanh cho việc làm sub, bạn cứ việc bấm play clip, đến thời điểm cần xuất hiện subs, bạn tick vào nút pause, sau đó bấm Add để điền nội dung subs.
Đối với phim HD phụ đề rời .srt muốn add phụ đề vào thì click vào Edit bên cạnh Clip để vào Clip editing rồi chuyển sang thẻ Subtitles hoặc click vào Subtitles editor ở bên phải của giao diện
Tại giao diện Subtitles editor khung bên trái tích vào các track phụ đề cần làm sau đó tại khung bên phải bên dưới giao diện click vào Edit menu | Import subtitles rồi chỉ đến file .srt để đưa phụ đề vào
Click vào Edit menu | Layout editor để chỉnh vị trí, cỡ chữ, màu sắc.. cho phụ đề. Tất cả các điều chỉnh thay đổi đều được hiển thị trên màn hình player cho bạn kiểm tra
Đa phần các phụ đề rời .srt là dùng cho phim HD có độ phân giải 1080 hay 720 nên khi đưa vào trong DVD với độ phân giải chỉ SD 480 thì phải chỉnh lại cỡ chữ hoặc ngắt dòng sao cho phù hợp còn không thì TMP nó cũng tự động xuống dòng đối với những đoạn dài nhưng sẽ không chính xác và gây khó chịu khi xem. Chọn những dòng phụ đề dài click đúp vào nó để chỉnh sửa ngắt dòng cho đẹp
TMP có hỗ trợ Unicode, nên các bạn có thể tự do add subs với multi language
Tick vào Menu sau khi hoàn tất quá trình “sửa sang” cho Clip:
Xuất hiện bảng chọn sau:
Chọn 1 để hiển thị khung hình của menu. Chọn ratio 4:3 nếu DVD bạn làm là dành cho TV màn hình vuông bình thường, 16:9 nếu là màn ảnh rộng. Nếu chọn 16:9 có thể sẽ biến tất cả các video đang ở chế độ SM sang Full Rendering nếu các video này có ratio 4:3 (hoặc ngược lại).
Chọn 2 nếu bạn không am hiểu, không có tính thẫm mỹ cũng như không có thời gian để làm 1 cái menu “hoành tá tràng”.
Chọn 3 để có thể tự quyết định menu của riêng mình, tất nhiên menu sẽ mang phong cách của riêng bạn, vấn đề là bạn có đủ sức thực hiện hay ko, cả thời gian hoàn thành cũng sẽ rất lâu.
Chọn 4 nếu bạn không muốn tạo menu, DVD sau khi hoàn thành sẽ phát 1 lèo từ A-Z giống như 1 chiếc VCD vậy.
Nhấn Next để tiếp tục, Cancel ở đây sẽ đồng nghĩa với việc lựa chọn No Menu.
Nếu bạn lưa chọn 2, sau khi nhấn next sẽ hiện ra 1 list các menu có sẵn, bạn chỉ việc chọn mà thôi. Nếu thấy vẫn chưa đủ đa dạng có thể vào thư viện menu online. Sau khi lưa chọn xong bạn nhấn Next. Chọn Automatic, next tiếp, ở trên bạn chọn play all track để khi cho đĩa vào đầu đọc, nếu không chỉnh gì thì đĩa sẽ tự phát cho đến hết. Ở dưới bạn chọn play the next track để khi đã play xong hết DVD, đầu đọc sẽ tự chạy tiếp track đầu tiên. Hoặc nếu không muốn nó repeat mãi ko thôi, chọn display track 1 hoặc display track menu. Nhấn next, nếu không cần chỉnh gì thêm, bạn có thể nhảy qua bước tiếp theo: Simulation.
Đối với các lựa chọn khác và các bước tiếp theo làm menu có thể tùy vào các bạn, tớ chỉ lưu ý ở chỗ track và chapter. Như đã nói ở trên, có thể hiểu nôm na Track (title) >>> Chapter, phải có track thì mới có chapter, vậy nên các bạn lựa chọn thứ tự xuất hiện trong menu cho chắc chắn để khi xuất xưởng cái DVD không bị lỗi. TMP hỗ trợ menu DVD với các theme, frame, nhạc nền và cả subtitles.
Các bạn nên dành một chút thời gian để khám phá các chức năng của menu sẽ rất thú vị.
Tick vào Simulation Sau khi đã hoàn thành xong menu cho DVD:
Nhấn Start để bắt đầu chạy thử chiếc DVD của bạn, Top menu và track menu để xem thử menu bạn đã hoàn thành, Tick vào hình nốt nhạc để lựa chọn stream âm thanh cho clip, Tick vào nút có hình chữ A để lựa chọn phụ đề cho clip (nếu có). Bấm Track menu để trở về trang menu của track (lựa chọn chapter) hoặc Top menu để về trang menu lựa chọn Track.
Cách lấy file trực tiếp từ đĩa DVD:
Ở bước 1 - Source, bạn chọn import file bằng source wizard, tick vào lựa chọn DVD-video, DVD-VR or DVD RAM
Nhấn next, hiện ra cửa sổ chọn thư mục DVD, bạn dẫn đường link tới ổ đĩa DVD.
Nhấn Ok, hiện giao diện như sau:
Phần được đánh dấu trong hình là các stream âm thanh, phụ đề của phim, bạn có thể chọn thoải mái, nếu DVD có nhiều title/track thì TMP cũng sẽ display tương tự như vậy.
Sau khi lựa chọn xong, nhấn Next, hiện ra bảng chọn gồm 2 mục sau:
• Import chapter entry point into the chapter list: nhập các chapter đã được chia sẵn theo DVD gốc, nếu không tick vào lựa chọn này thì file phim bạn vừa chọn sẽ bị hủy hết các chapter. Điều này có nghĩa là bạn sẽ phải canh lại các chapter.
• Copy Selected Title to the Harddisk Driver: Lưu lại bản sao của các phim mà bạn chọn trong thư mục DVD vào máy.
Chú ý:
•Đối với các DVD có nhiều Stream âm thanh, nếu bạn import file rực tếp từ DVD vào TMP thì TMP đọc được các stream âm thanh đó, tuy nhiên nếu bạn tick vào lựa chọn lưu lại bản sao của các phim mà bạn chọn từ DVD lên máy, sau đó bạn import các fie này (*.dvddata) thì TMP sẽ không đọc được các stream âm thanh mà chỉ đọc được 1 stream duy nhất thôi.
Các bước còn lại tương tự như khi add phim vào bình thường.